BAN
CƠ YẾU CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 214/BCY-CTSBMTT
V/v một số nội dung thay đổi
cơ bản của Thông tư số 08/2016/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2016
|
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng ở TW;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
|
Thực hiện Nghị định 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi Tiết
thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số,
Ban Cơ yếu Chính phủ đã thành lập và duy trì hoạt động của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị (Hệ thống CA chuyên
dùng Chính phủ) và bước đầu đã đáp ứng nhu cầu về ứng dụng và triển khai chữ ký số phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội.
Đến hết năm
2015, sau 5 năm thực hiện triển khai cung cấp, quản lý và sử dụng chứng thư số
theo Thông tư số 05/2010/TT-BNV ngày 01/7/2010 của Bộ Nội vụ (sau đây gọi tắt
là Thông tư 05), Ban Cơ yếu Chính phủ đã cung cấp Khoảng 40.000 chứng thư số
cho 30 đầu mối Bộ, cơ quan ngang Bộ và 50 đầu mối tỉnh/thành trên phạm vi toàn
quốc. Công tác triển khai Hệ thống CA chuyên dùng Chính phủ đã cho thấy hiệu quả
ứng dụng trong thực tế. Các giao dịch điện tử thực hiện qua mạng được đảm bảo
an toàn, tin cậy, qua đó thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính tại mỗi cơ
quan, đơn vị và phát triển Chính phủ điện tử. Công tác quản lý, chỉ đạo, Điều
hành và tác nghiệp qua mạng của các cơ quan, đơn vị được cải thiện rõ rệt, giảm
thiểu văn bản giấy tờ, Tiết kiệm thời gian và chi phí.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
đã nảy sinh một số vấn đề từ thực tiễn nhưng chưa có quy định cụ thể trong
Thông tư 05. Một số nội dung đã quy định trong Thông tư 05 nhưng khi thực hiện
còn có vướng mắc cần Điều chỉnh, quy định chi Tiết, cụ thể và bổ sung cho phù hợp.
Bên cạnh đó, từ khi ban hành Thông tư 05 đến nay, một số văn bản quy phạm pháp
luật mới đã được ban hành có các quy định liên quan đến lĩnh vực Điều chỉnh của
Thông tư, như: Luật Cơ yếu và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản
lý nhà nước, đến tổ chức và hoạt động của cơ yếu; các Nghị
định bổ sung, sửa đổi
liên quan đến Luật Giao dịch điện tử. Vì vậy, việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch
vụ chứng thực chữ ký số cần được cập nhật, bổ
sung cho phù hợp với các quy định trong các văn bản ban hành sau năm
2010.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu
trên, Ban Cơ yếu Chính phủ đã chủ trì xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
ban hành Thông tư số 08/2016/TT-BQP ngày 01/02/2016 quy định về cung cấp, quản
lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau
đây gọi tắt là Thông tư 08); Thông tư 08 có hiệu lực từ ngày 17/3/2016, trên cơ
sở kế thừa, bổ sung, hoàn thiện và thay
thế Thông tư 05.
Để thuận lợi
trong quá trình triển khai thực hiện Thông
tư 08, Ban Cơ yếu Chính phủ xin được làm rõ một số Điểm khác biệt cơ bản giữa
Thông tư 05 so với Thông tư 08 và hướng dẫn triển
khai thực hiện (cụ thể có Phụ lục
kèm theo).
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị Quý cơ quan phản ánh về Ban Cơ yếu Chính phủ
(qua Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin).
Xin trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban Điều hành ƯDCNTT trong cơ quan NN;
- Đơn vị chuyên trách CNTT các Bộ,
ngành;
- Sở TT&TT các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Cục Cơ yếu các Bộ, ngành (để tham mưu);
- Lưu: VT, CTSBMTT; HT226.
|
TRƯỞNG
BAN
Đặng Vũ Sơn
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ
NỘI DUNG THAY ĐỔI CƠ BẢN CỦA THÔNG TƯ SỐ 08
(Kèm theo Công văn số: 214/BCY-CTSBMTT
ngày 16/5/2016 của Ban Cơ yếu Chính phủ)
1. Phạm vi Điều chỉnh, đối tượng
áp dụng:
Thông tư 05 hướng dẫn việc cung cấp,
quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng để xác thực thông tin, chứng thực chữ ký số, bảo mật và an toàn
thông tin (tức là quy định việc cung cấp, quản lý và sử dụng chứng thư số dùng để ký số thông điệp dữ liệu và Chứng thư số dùng để mã hóa thông điệp dữ liệu).
Thông tư 08 tập trung Điều chỉnh việc
cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
(cung cấp, quản lý và sử dụng chứng thư số phục vụ ký số và xác thực). Đối với
chứng thư số phục vụ bảo mật được thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm
pháp luật khác và tuân thủ các giải pháp nghiệp vụ của Ngành Cơ yếu,
Bởi vậy, phạm vi Điều chỉnh và đối tượng
áp dụng của Thông tư 08 quy định như sau:
"Điều 1. Phạm
vi Điều chỉnh: Thông tư này quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực
chữ ký số của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ
các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội."
Đối với chứng thư số phục vụ yêu cầu
bảo mật thông tin, Ban Cơ yếu Chính phủ sẽ có hướng dẫn riêng.
2. Bổ sung dịch vụ Gia hạn chứng
thư số:
Ngoài các dịch vụ của Tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng như quy định tại Thông tư 05: Tạo và
phân phối các cặp khóa, cấp chứng thư số, Thu hồi chứng thư số, Khôi phục thiết
bị lưu khóa bí mật, Thông tư 08 bổ sung dịch
vụ Gia hạn chứng thư số với Điều kiện "Chứng thư số chỉ được đề nghị gia hạn 01 lần và phải đảm bảo còn thời
hạn sử dụng ít nhất 60 ngày. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân phải có văn bản đề nghị, được Người quản lý
thuê bao phê duyệt và đề nghị gia hạn chứng thư số"
(Điều 16).
3. Tăng thời hạn có hiệu lực của
chứng thư số:
Đối với chứng
thư số của thuê bao cấp mới, thời hạn có hiệu lực tối đa là 5 năm (Điểm b, Khoản 2, Điều 6 Thông tư 05) được Điều chỉnh thành tối
đa là 10 năm, theo quy định tại Điều 9 Thông tư 08 như sau:
"Điều 9. Thời hạn có hiệu lực của
chứng thư số
1. Chứng thư số của Tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thời hạn có hiệu lực
là 20 năm.
2. Chứng thư số
của thuê bao cấp mới thời hạn có hiệu lực tối đa là 10 năm.
3. Đối với chứng thư số gia hạn, thời
hạn có hiệu lực được gia hạn tối đa là 5 năm".
4. Về phân loại chứng thư số:
Thông tư 05 phân loại chứng thư số
theo Mục đích sử dụng. Do phạm vi Điều chỉnh được thay đổi, Thông tư 08 phân loại
chứng thư số theo đối tượng được cấp chứng thư số:
"Điều 10.
Phân loại chứng thư số
1. Chứng thư số cho cá nhân;
2. Chứng thư số
cho cơ quan, tổ chức;
3. Chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ,
phần mềm."
5. Quy định về
quản lý thiết bị lưu khóa bí mật:
Điều 25 Thông tư 08 quy định về Quản lý thiết bị lưu khóa bí mật
1. Thiết bị lưu khóa bí mật phải được
quản lý như quản lý bí mật nhà nước độ “Mật”.
2. Không được dùng các công cụ,
chương trình hay bất cứ hình thức nào khác làm thay đổi dữ liệu hoặc làm hư hỏng
thiết bị lưu khóa bí mật."
(Thông tư 05 tại Khoản
3, Điều 13 Trách nhiệm của thuê bao: Quản lý và sử dụng thiết bị lưu
khóa bí mật theo chế độ quản lý bí mật nhà nước ở cấp độ Tối mật”).
6. Về thực hiện các dịch vụ chứng thực chữ ký số:
Thông tư 08 đã bổ sung, hoàn chỉnh chi Tiết nội dung các Điều kể cả bố cục, kỹ thuật
trình bày và ngôn ngữ pháp lý rõ ràng. Các nội dung liên quan đến thủ tục hành
chính như cấp mới, gia hạn, thu hồi chứng thư số, thay đổi thông tin người quản
lý chứng thư số đối với chứng thư số của cơ quan, tổ chức (hoặc chứng thư số của
thiết bị, dịch vụ, phần mềm) ... đều quy định rõ Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ
tục thực hiện kèm theo các mẫu hồ sơ liên quan (Điều 13 đến Điều
24).
7. Nhiệm vụ,
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân:
Thông tư 08 đã quy định cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cơ quan,
tổ chức cá nhân có liên quan, đảm bảo việc thi hành Thông tư được thống nhất, đồng
bộ, kịp thời.
8. Cơ quan tiếp
nhận yêu cầu chứng thực:
Trong quá trình triển khai thực hiện
Thông tư 08, các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội liên hệ trực
tiếp với các cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực, cụ thể như sau:
a) Cục Cơ yếu - Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng là cơ quan tiếp nhận
yêu cầu chứng thực đối với các yêu cầu dịch vụ chứng thực chữ ký số của các tổ
chức, cá nhân trong Quân đội nhân dân:
Địa chỉ: Số 7
Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội
Địa chỉ thư điện tử: cybqp@bcy.gov.vn
b) Cục Cơ yếu - Bộ Công an là cơ quan
tiếp nhận yêu cầu chứng thực đối với các yêu cầu dịch vụ chứng thực chữ ký số của
các tổ chức, cá nhân trong Công an nhân dân:
Địa chỉ: Số 44 Yết
Kiêu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Địa chỉ thư điện tử: cybca@bcy.gov.vn
c) Cục Cơ yếu - Bộ Ngoại giao là cơ
quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực đối với
các yêu cầu dịch vụ chứng thực chữ ký số của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi
Bộ Ngoại giao:
Địa chỉ: Số 1
Tôn Thất Đàm, Ba Đình, Hà Nội
Địa chỉ thư điện tử: cybng@bcy.gov.vn
d) Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền thuộc
Ban Cơ yếu Chính phủ là cơ quan tiếp nhận yêu cầu chứng thực đối với các yêu cầu
dịch vụ chứng thực chữ ký số của các tổ chức,
cá nhân không thuộc Khoản a, Khoản b và Khoản c phần này:
Địa chỉ: số 60 Nguyễn Chí Thanh, Đống
Đa, Hà Nội
Địa chỉ thư điện tử: cydcq@bcy.gov.vn
9. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội:
Để có thêm thông
tin về hướng dẫn ứng dụng chữ ký số và các giải pháp kỹ thuật có liên quan, Quý
cơ quan có thể tham khảo tại trang thông tin
http://ca.gov.vn hoặc liên hệ trực tiếp với Tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ
quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội là Cục Chứng thực số và Bảo mật
thông tin thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ để được hỗ trợ:
Địa chỉ: số 23 Ngụy Như Kon Tum,
Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại/Fax: 04.37738668
Địa chỉ thư điện tử: ca@bcy.gov.vn