Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1892/VPCP-KSTT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ Người ký: Trần Văn Sơn
Ngày ban hành: 23/03/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1892/VPCP-KSTT
V/v hướng dẫn thực hiện rà soát TTHC và tái cấu trúc quy trình TTHC

Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2024

Kính gửi:

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tổng giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

Thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao[1]; để việc rà soát, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh và tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp các nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia năm 2024 hiệu quả, chất lượng, Văn phòng Chính phủ trân trọng đề nghị Đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn tập trung triển khai một số nhiệm vụ sau:

1. Khẩn trương tổ chức triển khai rà soát, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa các giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh tại Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn tại Phụ lục I công văn này, bảo đảm đáp ứng đúng tiến độ, chất lượng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

2. Tập trung thực hiện rà soát và cấu trúc lại quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở liên thông điện tử và tái sử dụng dữ liệu theo hướng dẫn tại Phụ lục II công văn này để xây dựng hoặc hoàn thiện, tích hợp, cung cấp các nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông ưu tiên tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia năm 2024 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2024.

Trân trọng cảm ơn sự quan tâm, phối hợp của Đồng chí./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- TTgCP, PTTg Trần Lưu Quang (để b/c);
- VPCP: BTCN
Vụ TH, TTĐTCP;
- Lưu: VT, KSTT (2).

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Trần Văn Sơn

PHỤ LỤC I

HƯỚNG DẪN RÀ SOÁT, CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN HÓA GIẤY PHÉP LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Kèm theo Công văn số 1892/VPCP-KSTT ngày 23 tháng 3 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ)

Việc rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh được thực hiện theo các bước cụ thể như sau:

Bước 1. Thống kê quy định, thủ tục hành chính liên quan đến giấy phép

Ngoài các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính (TTHC) đã được thống kê, công bố, cập nhật, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, các bộ, cơ quan thống kê bổ sung một số nội dung sau:

a) Thống kê thủ tục hành chính liên quan đến giấy phép

Xác định các TTHC cụ thể cần thực hiện trước và sau khi có giấy phép, cụ thể: (1) Các TTHC trước khi cấp giấy phép là các TTHC cung cấp các kết quả hoặc giúp đáp ứng yêu cầu, điều kiện đầu vào để thực hiện việc cấp giấy phép; (2) Các TTHC sau khi có giấy phép là các TTHC mà cá nhân, tổ chức phải tiếp tục thực hiện sau khi có giấy phép để được phép hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Ví dụ: Căn cứ quy định thủ tục cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm (mã số 1.002483), ta có kết quả như sau:

- Các TTHC phải thực hiện trước, là đầu vào của TTHC này như: (1) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài; (2) Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (TTHC: Cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu; Cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước); (3) Chấp thuận về mẫu nhãn sản phẩm hoặc mẫu nhãn sản phẩm của cơ quan y tế có thẩm quyền.

- Các TTHC thực hiện sau khi có giấy phép như: (1) Thông báo về hình thức, thời gian và địa điểm quảng cáo hoặc kịch bản quảng cáo đã được duyệt cho Sở Y tế nơi tổ chức quảng cáo; (2) Thủ tục tiếp nhận hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn.

b) Thống kê đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

Xác định cụ thể các đối tượng thực hiện TTHC, gồm: (1) Liệt kê chi tiết các cá nhân, tổ chức phải thực hiện TTHC; (2) Các sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra, đánh giá, thẩm định của TTHC (nếu có).

Ví dụ: Căn cứ quy định thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng (mã số 2.001123), ta có kết quả như sau:

- Các doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng thực hiện hoạt động nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng.

- Danh mục các sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu theo giấy phép tại phụ lục 1 Thông tư số 10/2022/TT-BTTTT ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

Trên cơ sở kết quả thống kê nêu trên, thực hiện phân loại mức độ rủi ro liên quan đến vấn đề quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, môi trường, sức khỏe của cộng đồng của từng đối tượng thực hiện thủ tục hành chính theo các mức độ: (1) Cao (có thể gây thiệt hại cho nhiều người về tài sản, tính mạng và phá hủy môi trường ở diện rộng,...); (2) Trung bình (có thể gây thiệt hại cho nhiều người về tài sản ở mức tương đối lớn, không gây thiệt về tính mạng, không phá hủy môi trường ở diện rộng,…); (3) Thấp (không gây thiệt hại đang kể về sức khỏe, tài sản, môi trường,…).

Ví dụ: Căn cứ kết quả thống kê đối với thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng (mã số 2.001123), giả sử ta có thể có kết quả phân loại mức độ rủi ro đối với một loại sản phẩm trong Danh mục các sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu theo giấy phép tại phụ lục 1 Thông tư số 10/2022/TT-BTTTT như sau:

TT

Tên sản phẩm, hàng hóa

Mô tả hàng hóa

Phân loại rủi ro

Lý do

I

Sản phẩm an toàn cho thiết bị đầu cuối

1

Bảo vệ máy tính cá nhân/máy chủ

Máy xử lý dữ liệu tự động và các khối chức năng của chúng; máy truyền dữ liệu lên các phương tiện truyền dữ liệu dưới dạng mã hóa và máy xử lý những dữ liệu này, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác gồm:

- Loại khác của hàng hóa Máy xử lý dữ liệu tự động loại xách tay, có trọng lượng không quá 10 kg, gồm ít nhất một đơn vị xử lý dữ liệu trung tâm, một bàn phím và một màn hình. (ghi rõ mã số HS nếu có, ví dụ: 8471.30.90)

- Loại khác của hàng hóa chứa trong cùng một vỏ có ít nhất một đơn vị xử lý trung tâm, một đơn vị nhập và một đơn vị xuất, kết hợp hoặc không kết hợp với nhau. (Ghi rõ mã số HS nếu có)

- Loại khác, ở dạng hệ thống. (Ghi rõ mã số HS nếu có)

Thấp

- Cá nhân, tổ chức tự chịu trách nhiệm về an toàn cho máy tính cá nhân và máy chủ của tổ chức. Đối với các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước đã quy định về cấp độ an toàn và đánh giá, kiểm tra an toàn, an ninh thông tin.

- Được nhập khẩu bởi doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng thực hiện hoạt động nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng.

- Được sản xuất bởi các nhà sản xuất theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, thế giới.

Thiết bị khác để truyền hoặc nhận tiếng, hình ảnh hoặc dữ liệu khác, kể cả các thiết bị viễn thông nối mạng hữu tuyến hoặc không dây (như loại sử dụng trong mạng nội bộ hoặc mạng diện rộng) gồm:

- Bộ điều khiển và bộ thích ứng (adaptor), kể cả cổng nối, cầu nối, bộ định tuyến và các thiết bị tương tự khác được thiết kế để chỉ kết nối với máy xử lý dữ liệu tự động thuộc nhóm 84.71 của hàng hóa Máy thu, đổi và truyền hoặc tái tạo âm thanh, hình ảnh hoặc dạng dữ liệu khác, kể cả thiết bị chuyển mạch và thiết bị định tuyến. (Ghi rõ mã số HS nếu có)

- Loại khác của hàng hóa Máy thu, đổi và truyền hoặc tái tạo âm thanh, hình ảnh hoặc dạng dữ liệu khác, kể cả thiết bị chuyển mạch và thiết bị định tuyến. (Ghi rõ mã số HS nếu có)

c) Thống kê chi tiết về yêu cầu, điều kiện

Trường hợp TTHC có yêu cầu, điều kiện, thực hiện thống kê, xác định các yêu cầu, điều kiện kinh doanh theo các nhóm sau:

(1) Các yêu cầu, điều kiện về tài sản, cơ sở vật chất[1]

Yêu cầu, điều kiện

Mục đích

Vốn điều lệ:

(1)

(2) …

Đất đai:

Nhà xưởng:

Máy móc:

Trang thiết bị, dụng cụ:

Khác:

(2) Các yêu cầu, điều kiện về tổ chức, bộ máy, nhân sự[2]

Yêu cầu

Mục đích

Yêu cầu về phòng, ban, đơn vị: ……..

(1) (2)

Trình độ, kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý:

……………

Trình độ, kinh nghiệm lao động kỹ thuật:

………….

Yêu cầu tổ chức, bộ máy, nhân sự khác:

……

(3) Các yêu cầu, điều kiện khác

Yêu cầu

Mục đích

Nội dung yêu cầu: ……..

(1)

(2)

d) Thời hạn, phạm vi có hiệu lực giấy phép

Thống kê cụ thể thời hạn, phạm vi có hiệu lực của kết quả giải quyết của TTHC. Trường hợp giấy phép có thời hạn thì ghi rõ thời hạn, ví dụ “5 năm”,…, trường hợp không quy định thời hạn thì ghi rõ “không thời hạn” hoặc chỉ có phạm vi thực hiện trong một ngành, lĩnh vực, một đơn vị hành chính thì ghi rõ, ví dụ “Chỉ có giá trị trong ….”.

Kết quả thống kê chi tiết cho từng thủ tục hành chính ở bước 1 theo mẫu kèm theo tại hướng dẫn này, các bộ, cơ quan ngang bộ gửi về Văn phòng Chính phủ trước ngày 15 tháng 4 năm 2024 để phối hợp rà soát và tổng hợp, báo cáo Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ.

Bước 2. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính

Việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 25, 26, 27 Thông tư số 02/2017/TT- VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó tập trung một số giải pháp sau:

a) Thay đổi cơ chế quản lý, bãi bỏ giấy phép kinh doanh, chẳng hạn như:

- Cơ chế quản lý xuất, nhập khẩu hàng hóa bằng hạn ngạch đối với hàng may, hàng dệt, sắn lát,… hay chỉ định doanh nghiệp làm đầu mối nhập khẩu phân bón,.. theo quy định tại Quyết định số 405/TM-XNK ngày 13 tháng 4 năm 1993 của Bộ Thương mại đã được thay thế bằng cơ chế quản lý theo thị trường, quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa, từ đó bãi bỏ các thủ tục, giấy phép liên quan đến cấp, quản lý hạn ngạch hoặc chỉ định doanh nghiệp làm đầu mối cho hàng hóa xuất, nhập khẩu.

- Trước đây, các doanh nghiệp này phải đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương (kể cả thang lương, bảng lương được sửa đổi, bổ sung) với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính trước khi công bố áp dụng trong doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, quy định này là không cần thiết và can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp vì đây không phải là biện pháp hiệu quả để bảo vệ quyền lợi của người lao động. Quyền lợi của người lao động được bảo đảm trực tiếp thông qua nhiều quy định khác, như: quy định mức lương tối thiểu, thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động,... Trong khi, Nhà nước đã quy định mức lương tối thiểu để thực hiện thống nhất trong toàn quốc. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp tự xây dựng thang, bảng lương để cân đối về ngạch, bậc lương và quy chế trả lương, tăng lương phù hợp cho người lao động. Đồng thời, thang, bảng lương chưa phải là cơ sở duy nhất để xem xét, giải quyết khi có tranh chấp lao động về tiền lương, tiền thưởng giữa người lao động và người sử dụng lao động; hơn nữa sau khi đăng ký, nếu doanh nghiệp không thực hiện theo thang, bảng lương đã đăng ký, thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cũng khó có thể phát hiện và khó xử lý (nhất là đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện các chế độ lương cao hơn, tốt hơn cho người lao động so với thang bảng lương đã đăng ký). Thang, bảng lương không phải là cơ sở trực tiếp để định mức doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, vì căn cứ để đóng bảo hiểm xã hội dựa trên danh sách người lao động, hợp đồng lao động (đối với trường hợp lần đầu tham gia bảo hiểm xã hội), quyết định điều chỉnh mức lương (đối với trường hợp người lao động được nâng bậc lương). Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh, hiện nay, chúng ta đã bãi bỏ việc đăng ký thang lương, bảng lương của doanh nghiệp.

b) Chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, chẳng hạn như:

- Nếu mỹ phẩm đã được: (1) Quản lý chất lượng bằng các TTHC: Cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu; Cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước; (2) Thông báo về hình thức, thời gian và địa điểm quảng cáo hoặc kịch bản quảng cáo cho Sở Y tế nơi tổ chức quảng cáo. Do đó, cần xem xét tính cần thiết của thủ tục cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm (mã số 1.002483) theo hướng mỹ phẩm có Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước khi thực hiện quảng cáo có thông báo với Sở Y tế nơi tổ chức quảng cáo để theo dõi, kiểm tra, giám sát.

- Bãi bỏ thủ tục phê duyệt hồ sơ thiết kế tàu cá: Trước đây, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục phê duyệt hồ sơ thiết kế tàu cá. Tuy nhiên, thực tế, việc thiết kế tàu cá phải theo tiêu chuẩn, quy chuẩn nhà nước đã ban hành. Khi đóng mới tàu cá, tổ chức, cá nhân nếu có đủ năng lực có thể tự thiết kế hoặc thuê tư vấn thiết kế tàu cá. Bên cạnh đó, tàu cá sau khi hoàn thành việc đóng mới đã phải thực hiện đăng kiểm để kiểm tra kỹ thuật, độ an toàn và đăng ký để cấp giấy chứng nhận mới được đưa vào khai thác, sử dụng. Vì vậy, trên cơ sở yêu cầu của Chính phủ tại Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Thông tư số 24/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm

2011 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thủy sản, trong đó bãi bỏ thủ tục phê duyệt hồ sơ thiết kế tàu cá. Hồ sơ thiết kế tàu cá do cá nhân, tổ chức hoặc nhà tư vấn thiết kế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy chuẩn, tiêu chuẩn nhà nước ban hành.

- Chuyển từ thủ tục chấp thuận sang “thủ tục thông báo ngừng khai thác từng nốt xe hoặc ngừng khai thác trên toàn tuyến” của doanh nghiệp vận tải tại 2 đầu bến xe: Việc ngừng khai thác từng xe (hoặc ngừng hoàn toàn việc khai thác) trên tuyến thuộc quyền chủ động của doanh nghiệp vận tải trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo hiệu quả/lợi nhuận của doanh nghiệp trong kinh doanh vận tải. Tuy nhiên, theo quy định trước đây, để được thực hiện việc này, doanh nghiệp vận tải phải được cơ quan nhà nước cho phép thông qua việc thực hiện thủ tục Chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp ngừng khai thác tuyến hoặc ngừng từng xe khai thác tuyến cố định liên tỉnh trên 1000 km và Thủ tục Chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp ngừng khai thác các tuyến vận tải khách cố định nội tỉnh, tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh liền kề và các tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh từ 1000km trở xuống. Thực tế cho thấy, khi cơ quan nhà nước chấp thuận cho doanh nghiệp khai thác tuyến thì chỉ chấp thuận tần suất chạy xe đối với mỗi tuyến mà không ghi rõ biển số xe, do vậy việc tăng hay giảm phương tiện mà không làm ảnh hưởng tới tần xuất chạy xe thì không cần làm bất cứ thủ tục nào với cơ quan quản lý tuyến. Trường hợp giảm phương tiện làm giảm tần xuất chạy xe thì doanh nghiệp vận tải chỉ cần thực hiện thủ tục thông báo để bến xe, khách đi xe được biết, và thông báo cho cơ quan quản lý tuyến quản lý hoạt động vận tải.

c) Đánh giá dựa trên quản lý rủi ro, từ đó giảm đối tượng phải thực hiện cấp giấy phép, chẳng hạn như:

- Giảm ngành nghề kinh doanh có điều kiện: Từ năm 2014, danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện[3] được quy định tại Phụ lục IV Luật Đầu tư và ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư được thực hiện từ cách tiếp cận chuyển từ “chọn - cho” sang “chọn - bỏ” để hiện thực hóa quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền tự do kinh doanh của người dân. Theo đó, từ 267 ngành nghề theo Luật Đầu tư năm 2014 đã được rà soát, giảm xuống còn 227 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo Luật Đầu tư năm 2020.

- Giảm sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành: Giai đoạn 2016 - 2020, các Bộ đã tiến hành rà soát, danh mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành; phân loại, tách bạch cụ thể danh mục hàng hóa còn chồng chéo; ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành, các danh mục hàng hóa được ban hành đã gắn kèm mã số HS; đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa. Trên cơ sở đó, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng đã ban hành theo thẩm quyền 21 văn bản quy phạm pháp luật để cắt giảm, đơn giản hóa 30/120 thủ tục kiểm tra chuyên ngành, cắt giảm 6.776/9.926 (68%) danh mục dòng hàng kiểm tra chuyên ngành; giúp tiết kiệm chi phí xã hội hơn 12 triệu ngày công, tương đương 5.442,8 tỷ đồng/năm. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới năm 2018, chi phí thông quan giảm 19 USD/01 lô hàng, giúp tiết kiệm trên 200 triệu USD/12 triệu tờ khai, tương đương trên 4.000 tỷ đồng (hàng luồng xanh, thông quan: 1-3 giây, tỷ lệ lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành: 19,1%). Đồng thời, Chính phủ cũng đã chỉ đạo phương án xử lý theo hướng tập trung một đầu mối thực hiện kiểm tra chuyên ngành đối với 1.501 mặt hàng chồng chéo về thẩm quyền giữa các bộ. Qua đó, nâng cao hiệu quả cải cách hoạt động kiểm tra hàng hóa chuyên ngành, góp phần hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

- Nghiên cứu, cắt giảm các đối tượng được đánh giá mức độ rủi ro thấp, trung bình trong ví dụ đối với thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng (mã số 2.001123) tại mục b bước 1 hướng dẫn này.

d) Giảm các “giấy phép con” trong cấp giấy phép kinh doanh, chẳng hạn như:

- Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh đã bỏ yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp trong cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, giúp giảm được thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp khi thực hiện thủ tục cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.

- Thực tế qua rà soát thủ tục hành chính cho thấy, trong quá trình chuẩn bị, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của thủ tục, cá nhân, tổ chức thường phải thực hiện thêm một số thủ tục khác như: công chứng, chứng thực, xin xác nhận của người hoặc cơ quan có thẩm quyền,... Trong khi đó, các thủ tục con này nhiều trường hợp không thật cần thiết như: Khai thác, tái sử dụng thông tin, dữ liệu số hóa từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành; không cần yêu cầu công chứng, chứng thực mà có thể mang bản chính để đối chiếu khi nộp trực tiếp hoặc doanh nghiệp có thể tự xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thành phần hồ sơ được nộp so với bản chính; hay nhiều trường hợp việc xin xác nhận không đáp ứng được yêu cầu quản lý do người, cơ quan có thẩm quyền xác nhận không có đủ năng lực hoặc cơ sở để xác nhận nội dung theo đúng yêu cầu đặt ra,... Ví dụ như: Thông tư số 215/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính đã bỏ quy định yêu cầu công chứng, chứng thực đối với các loại giấy tờ sau trong thành phần hồ sơ: Quyết định hoặc giấy báo tin của cơ quan công an cho phép cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép trở về định cư ở Việt Nam (đối với trường hợp nhập khẩu); Hộ chiếu Việt Nam hoặc Giấy tờ thay hộ chiếu Việt Nam còn có giá trị về nước thường trú, có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu (đối với trường hợp nhập khẩu); Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển tài sản của tổ chức ra nước ngoài (đối với trường hợp xuất khẩu). Hay, Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT đã sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế quản lý gấu nuôi ban hành kèm theo Quyết định số 95/2008/QĐ-BNN ngày 9 tháng 9 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, theo đó bỏ yêu cầu xác nhận của cơ quan quản lý môi trường cấp tỉnh là trại nuôi đảm bảo yêu cầu về vệ sinh, môi trường; bỏ yêu cầu việc xác nhận của UBND xã (phường) vào mẫu đơn,…

đ) Nghiên cứu đề xuất chuyển giao một số dịch vụ hành chính công cho các doanh nghiệp và tổ chức xã hội đảm nhiệm. Chẳng hạn, chúng ta đã thực hiện ở một số lĩnh vực như: Công chứng; khảo nghiệm; thử nghiệm,…

e) Phân cấp thực hiện khoa học, triệt để, giảm tầng nấc, khâu trung gian, cắt giảm thời gian giải quyết TTHC, giúp người dân, doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện TTHC. Chẳng hạn, qua kết quả rà soát của bộ, ngành, địa phương, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1015/QĐ- TTg ngày 30 tháng 8 năm 2022 phê duyệt phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính của 699 TTHC thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ. Đến nay, các bộ, cơ quan đã thực thi phương án phân cấp 195/699 thủ tục hành chính tại 29 văn bản quy phạm pháp luật (10 Nghị định, 01 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 18 Thông tư của Bộ trưởng).

g) Giảm tần suất thực hiện; tăng thời hạn có hiệu lực của giấy phép

Tần suất thực hiện và đối tượng tuân thủ thủ tục hành chính có ảnh hưởng lớn đến chi phí tuân thủ của các cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục. Tần suất thực hiện ảnh hưởng đến chi phí thực hiện thủ tục hành chính của cá nhân trong năm được tính bằng bội số của số lần thực hiện với chi phí tuân thủ của từng lần thực hiện đó trong 01 năm. Còn số lượng đối tượng tuân thủ ảnh hưởng đến tổng số chi phí tuân thủ mà tất cả các cá nhân, tổ chức phải thực hiện thủ tục đó trong một năm. Đối với thời hạn có hiệu lực của các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ…là kết quả của thủ tục hành chính ảnh hưởng quyết định trực tiếp đến tần xuất thực hiện và chi phí thực hiện cho cá nhân, tổ chức. Vì vậy, việc giảm tần suất thực hiện, đối tượng tuân thủ và kéo dài thời hạn có hiệu lực của kết quả thực hiện thủ tục có nghĩa là giúp tiết kiệm tối đa chi phí tuân thủ của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục trong năm. Theo kết quả thực hiện, nhiều thủ tục hành chính đã thực hiện tương đối tốt ý tưởng cải cách này như:

- Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ phân loại đối tượng để quy định tần suất kê khai thuế GTGT theo hướng: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa kê khai thuế GTGT 03 tháng/lần; các doanh nghiệp lớn: kê khai thuế GTGT 01 tháng/lần.

- Thông tư số 15/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ đã giảm tần xuất, giảm chi phí và thời gian đi lại để thực hiện thủ tục hành chính. Theo đó, thời hạn có hiệu lực đối với giấy phép lái xe hạng A4, B1, B2 được nâng từ 5 năm lên 10 năm kể từ ngày cấp; Đối với giấy phép lái xe hạng C, D, E, F: nâng từ 3 năm lên 05 năm kể từ ngày cấp.

h) Đơn giản hóa các bộ phận tạo thành của thủ tục cấp giấy phép

- Cắt giảm, đơn giản hóa các yêu cầu, điều kiện kinh doanh: (1) Còn nhiều điều kiện kinh doanh quy định chung chung, thiếu rõ ràng, khó xác định nên không minh bạch, dễ tạo ra tiêu cực trong thực hiện như: Đối với ngành nghề kinh doanh rượu, tại khoản 6, Điều 8 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất rượu công nghiệp, trong đó yêu cầu “Có cán bộ kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu”, tuy nhiên chưa có quy định cụ thể trình độ, chuyên môn của cán bộ kỹ thuật,… Do đó, cần rà soát, bổ sung quy định cụ thể, rõ ràng hoặc cắt giảm các điều kiện kinh doanh này. (2) Điều kiện kinh doanh lồng ghép và chứa đứng các “giấy phép con”, cần được rà soát, cắt giảm các “giấy phép con”, chẳng hạn: Điều kiện kinh doanh về dịch vụ lưu trú du lịch có quy định “Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật”. (3) Điều kiện kinh doanh không cần thiết, can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân, tổ chức, ví dụ: Điều kiện kinh doanh ngành nghề sản xuất thuốc bảo vệ thực vật quy định “quy trình công nghệ phù hợp với loại thuốc bảo vệ thực vật được sản xuất” nên cần cân nhắc vì việc áp dụng quy trình công nghệ là trách nhiệm của doanh nghiệp, nhà nước đã quản lý chất lượng sản phẩm trước khi lưu thông ra thị trường.

- Đơn giản hóa trình tự thực hiện, thành phần hồ sơ, giảm phí, lệ phí:

+ Bãi bỏ các hồ sơ giấy tờ mang tính chất hình thức: Việc hoàn thành hồ sơ, giấy tờ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước trong thực hiện thủ tục hành chính là điều kiện cần để cơ quan nhà nước xem xét, giải quyết thủ tục cho cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, nhiều thành phần hồ sơ được yêu cầu cung cấp nhưng không thật sự cần thiết cho quá trình xem xét, giải quyết thủ tục như: Thông tin trong hồ sơ đó không phục vụ cho quá trình xem xét thủ tục theo mục tiêu quản lý của thủ tục đó; thành phần hồ sơ đó trùng lặp về thông tin với các thành phần hồ sơ đã có; việc kiểm tra các thành phần hồ sơ đó đã được thực hiện ở các bước trước đó của cơ quan hành chính nhà nước khác hoặc chính cơ quan đó và đã có kết quả giải quyết là một bộ phận của hồ sơ nộp,... Vì vậy, yêu cầu nộp các thành phần hồ sơ này sẽ gây nên sự tốn kém chi phí tuân thủ cho cá nhân, tổ chức. Do đó, trong quá trình rà soát đơn giản hóa thủ tục phải xem xét để loại bỏ các thành phần hồ sơ này. Ví dụ như: Nghị định 106/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính Bỏ yêu cầu cung cấp: “Bảng kê hồ sơ có chữ ký, đóng dấu của cơ sở (ghi rõ: số, ngày giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài; số, ngày văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư; danh mục hàng hoá xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài do Bộ Thương mại cấp (trong đó ghi rõ: chủng loại, số lượng và trị giá hàng hóa)” trong thành phần hồ sơ của thủ tục Hoàn thuế GTGT đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài (trường hợp kiểm tra trước hoàn sau),…

+ Áp dụng cơ chế liên thông để tăng cường sự phối hợp của các cơ quan nhà nước, giảm chi phí không cần thiết cho cá nhân, tổ chức: Qua thực tế thực hiện thủ tục hành chính cho thấy, càng giảm việc tiếp xúc giữa cá nhân, tổ chức với các cơ quan hành chính nhà nước thì càng hạn chế được việc xảy ra tham ô, nhũng nhiễu, gây phiền hà. Chính vì thế, trong quá trình rà soát, đánh giá để đơn giản hóa thủ tục hành chính, việc nghiên cứu để áp dụng cơ chế liên thông nhằm tăng cường sự phối hợp của các cơ quan nhà nước, giảm chi phí không cần thiết cho cá nhân, tổ chức luôn được quan tâm đối với các nhóm thủ tục hành chính có liên quan chặt chẽ với nhau. Chẳng hạn một số phương án được triển khai thực thi trên thực tế như: Áp dụng cơ chế liên thông giữa Thủ tục cấp Giấy chứng nhận Kimberly (KP) và Thủ tục hải quan đối với xuất khẩu kim cương thô. Theo đó, cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ hải quan cho cơ quan Hải quan. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm phối hợp với Phòng quản lý xuất nhập khẩu của Bộ Công Thương,…

- Đổi mới việc thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, trong đó đề xuất các giải pháp thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên cơ sở liên thông điện tử, tái sử dụng dữ liệu số hóa để cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong thực hiện. Ví dụ: Thực hiện dịch vụ công trực tuyến đăng ký biển số xe đối với xe nhập khẩu trên cơ sở kết nối, chia sẻ, tái sử dụng dữ liệu giữa các cơ quan Đăng kiểm, Thuế, Hải quan, Công an giúp bãi bỏ thủ tục xác nhận nguồn gốc xe nhập khẩu; thực hiện nhóm dịch vụ liên thông điện tử đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế, đăng ký thường trú cho trẻ dưới 6 tuổi, giúp cắt giảm hồ sơ, giấy tờ, thời gian thực hiện, chi phí đi lại (từ tổng số 21 ngày làm việc xuống còn 4 ngày làm việc),…

Bước 3. Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ tập trung rà soát, tổng hợp phương án cắt giảm, đơn giản hóa giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh (theo mẫu kèm theo), gửi Văn phòng Chính phủ trước ngày 31 tháng 5 năm 2024.

- Trên cơ sở phương án cắt giảm, đơn giản hóa do các bộ, cơ quan đề xuất, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cắt giảm giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh theo danh mục ưu tiên rà soát ban hành kèm theo Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ, trong tháng 6 năm 2024.

Bước 4. Thực thi các phương án cắt giảm, đơn giản hóa

Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để thực thi các phương án cắt giảm, đơn giản hóa giấy phép kinh doanh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt./.

MẪU THỐNG KÊ QUY ĐỊNH, TTHC LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY PHÉP

1. Tên TTHC số 1: ………………………………………….

Mã số TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC: …………………

a) Thống kê thủ tục hành chính liên quan đến giấy phép

TTHC

Tên TTHC liên quan đến giấy phép

Mã số TTHC

I

Các TTHC thực hiện trước khi cấp giấy phép

TTHC cung cấp các kết quả đầu vào của TTHC cấp giấy phép

TTHC giúp đáp ứng yêu cầu, điều kiện của TTHC cấp giấy phép

II

Các TTHC thực hiện sau khi có giấy phép

b) Thống kê đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

- Các cá nhân, tổ chức phải thực hiện TTHC:…………………………

- Các sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra, đánh giá, thẩm định của TTHC (nếu có):………………………………………….

- Kết quả phân loại mức độ rủi ro của đối tượng thực hiện TTHC:

TT

Tên sản phẩm, hàng hóa

Mô tả hàng hóa

Phân loại rủi ro

Lý do

c) Thống kê chi tiết về yêu cầu, điều kiện (nếu có)

(1) Các yêu cầu, điều kiện về tài sản, cơ sở vật chất[4]

Yêu cầu, điều kiện

Mục đích

Vốn điều lệ:

(1)

(2) …

Đất đai:

Nhà xưởng:

Máy móc:

Trang thiết bị, dụng cụ:

Khác:

(2) Các yêu cầu, điều kiện về tổ chức, bộ máy, nhân sự[5]

Yêu cầu

Mục đích

Yêu cầu về phòng, ban, đơn vị: ……..

(1) (2)

Trình độ, kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý:

……………

Trình độ, kinh nghiệm lao động kỹ thuật:

………….

Yêu cầu tổ chức, bộ máy, nhân sự khác:

……

(3) Các yêu cầu, điều kiện khác

Yêu cầu

Mục đích

Nội dung yêu cầu: ……..

(1) (2)

d) Thời hạn, phạm vi có hiệu lực giấy phép

- Thời hạn có hiệu lực: …………………..

- Phạm vi có hiệu lực: ……………………

- Tần suất thực hiện TTHC (nếu có):……………. (Ghi cụ thể, ví dụ: 03 tháng/ lần)

2. Tên TTHC số 2: ………………………………………….

Mã số TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC: …………………

(Thống kê theo các nội dung, biểu mẫu như TTHC số 1)

MẪU ĐỀ CƯƠNG HƯỚNG DẪN

BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ KẾT QUẢ RÀ SOÁT, CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN HÓA GIẤY PHÉP LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

- Tình hình triển khai rà soát, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh theo danh mục ưu tiên thực hiện ban hành kèm theo Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.

- Kết quả rà soát, cần nêu rõ:

+ Kết quả thống kê quy định, thủ tục hành chính liên quan đến giấy phép.

+ Kết quả tổng hợp rà soát, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa (kèm theo chi tiết phương án đối với từng thủ tục hành chính).

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA GIẤY PHÉP LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LĨNH VỰC……………………….

1. Thủ tục hoặc nhóm thủ tục: ………………………………………………...

1.1. Nội dung đơn giản hóa (nêu rõ cần bãi bỏ/hủy bỏ; sửa đổi, bổ sung; thay thế TTHC, mẫu đơn, tờ khai hay yêu cầu điều kiện để thực hiện TTHC,…)

a)………………………………………………..…………………………………

Lý do:…………………………………………..........……………………………

b)……………………………………………………………….………………….

Lý do:………………………………………………..........…………………….

1.2. Kiến nghị thực thi (nêu rõ điều, khoản, điểm, văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ)

1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa (kèm theo biểu đánh giá chi phí tuân thủ)

- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: ……. đồng/năm

- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: ..…. đồng/năm.

- Chi phí tiết kiệm: …… đồng/năm.

- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: …. %.

2. Thủ tục hoặc nhóm thủ tục: ………………………………………………...

2.1. Nội dung đơn giản hóa (nêu rõ cần bãi bỏ/hủy bỏ; sửa đổi, bổ sung; thay thế TTHC, mẫu đơn, tờ khai hay yêu cầu điều kiện để thực hiện TTHC,…)

a)………………………………………………..…………………………………

Lý do:…………………………………………..........……………………………

b)……………………………………………………………….………………….

Lý do:………………………………………………..........…………………….

2.2. Kiến nghị thực thi (nêu rõ điều, khoản, điểm, văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ)

2.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa (kèm theo biểu đánh giá chi phí tuân thủ)

- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: ……. đồng/năm

- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: ..…. đồng/năm.

- Chi phí tiết kiệm: …… đồng/năm.

- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: …. %./.

PHỤ LỤC II

HƯỚNG DẪN TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 206/QĐ-TTG NGÀY 28/02/2024
(Kèm theo Công văn số 1892/VPCP-KSTT ngày 23 tháng 03 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ)

Trên cơ sở Danh mục nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông ưu tiên tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương thực hiện tái cấu trúc quy trình thủ tục hành chính như sau:

1. Rà soát quy trình thực hiện thủ tục hành chính

Căn cứ trên danh mục thủ tục hành chính được phê duyệt, bộ, ngành chủ trì, phối hợp bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan tiến hành rà soát quy trình thực hiện thủ tục hành chính theo hai loại là thủ tục hành chính đơn lẻ và nhóm thủ tục hành chính liên thông theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

a) Đối với quy trình thực hiện của thủ tục hành chính đơn lẻ: Việc phân tích quy trình thực hiện thủ tục hành chính hiện tại dựa trên trình tự thực hiện của thủ tục hành chính và trách nhiệm, nội dung công việc cần thực hiện của các bên liên quan tham gia trong các bước của trình tự thực hiện đó. Trên cơ sở quy định của TTHC, cơ quan rà soát, đánh giá phải xây dựng được các nội dung:

- Sơ đồ tổng thể để thể hiện mối quan hệ giữa các bước trong trình tự thực hiện thủ tục hành chính.

- Trách nhiệm và nội dung công việc cụ thể của từng chủ thể tham gia trong các bước của trình tự thực hiện đã được sơ đồ hóa.

Cách thức lập sơ đồ quy trình như sau:

(1) Nghiên cứu quy định thủ tục hành chính để xác định trình tự các bước cần thực hiện của thủ tục hành chính từ khi đối tượng thực hiện thủ tục hành chính nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả giải quyết.

(2) Xác định các chủ thể tham gia trong quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả và trách nhiệm, nội dung cần thực hiện cụ thể của từng chủ thể.

(3) Xây dựng và hoàn thiện sơ đồ.

Ví dụ 1: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (năm 2019)

Ví dụ 2: Đổi giấy phép lái xe do ngành giao thông vận tải cấp (năm 2019)

b) Đối với quy trình thực hiện của nhóm thủ tục hành chính liên thông: Nhóm TTHC liên thông dự kiến đưa vào tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phải được xác định cụ thể tên, số lượng thủ tục hành chính trong nhóm. Việc phân tích quy trình thực hiện hiện tại đối với nhóm TTHC liên thông sẽ xác định thứ tự thực hiện, mối quan hệ của các thủ tục trong nhóm; đồng thời, lồng ghép cả quy trình thực hiện của từng TTHC đơn lẻ của nhóm để tạo thành sơ đồ tổng thể phục vụ cho nghiên cứu, tái cấu trúc quy trình.

Cách thức lập sơ đồ tổng thể đối với nhóm TTHC liên thông như sau:

(1) Xác định thứ tự và mối liên hệ giữa các TTHC trong nhóm và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với từng TTHC.

(2) Xác định trình tự thực hiện hiện tại của từng TTHC đơn lẻ trong nhóm. (3) Xây dựng và hoàn thiện sơ đồ.

Ví dụ: Hỗ trợ người lao động vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động (Năm 2020)

2. Đánh giá, tái cấu trúc quy trình thủ tục hành chính

Việc đánh giá, tái cấu trúc quy trình được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ.

Cần đánh giá, xác định cụ thể các nội dung như sau:

(1) Xác định các hệ thống, cơ sở dữ liệu liên quan đến quá trình thực hiện thủ tục hành chính.

(2) Đánh giá cắt giảm, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính theo các tiêu chí tái cấu trúc.

(3) Xây dựng sơ đồ quy trình điện tử.

a) Tái cấu trúc quy trình đối với TTHC đơn lẻ

Xác định các hệ thống, cơ sở dữ liệu liên quan đến quá trình thực hiện thủ tục hành chính[1] từ tiếp nhận, xử lý đến trả kết quả để làm cơ sở đánh giá khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu, tái sử dụng thông tin, hồ sơ, giấy tờ, liên thông điện tử và hiệu quả, hiệu năng khi thiết kế hệ thống.

Ví dụ: Thực hiện Đổi giấy phép lái xe do ngành giao thông vận tải cấp sẽ liên quan đến hệ thống, cơ sở dữ liệu hiện có sau: (1) Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải (hiện có cơ sở dữ liệu tập trung của 61 tỉnh và 02 cơ sở dữ liệu của TP Hồ Chí Minh, Hà Nội); (2) Cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của ngành Công an; (3) Cổng Dịch vụ công Quốc gia; (4) Cổng Dịch vụ công Bộ Giao thông vận tải; (5) Cổng Dịch vụ công, hệ thống một cửa điện tử cấp tỉnh; (5) Cơ sở dữ liệu dân cư; (6) Cơ sở dữ liệu khám chữa bệnh;(7) Cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội.

Trên sơ đồ quy trình thực hiện hiện tại được lập tại mục 1, cơ quan chủ trì rà soát, đánh giá thực hiện phân tích theo các tiêu chí tái cấu trúc, cụ thể như sau:

TT

Tên bước

Kết quả phân tích theo tiêu chí

Kết nối, chia sẻ dữ liệu và số hóa hồ sơ

Liên thông điện tử

Hiệu quả của hệ thống

Hiệu năng của hệ thống

01

Bước 1….

Ví dụ: Chuẩn bị hồ sơ, cụ thể khám sức khỏe

- Chia sẻ cơ sở dữ liệu khám sức khỏe

- Số hóa giấy khám sức khỏe

- Cơ sở dữ liệu khám sức khỏe đang xây dựng

Có 1.146.980 người đổi GPLX ô tô trong 3 năm (2017, 2018, 2019)

02

Bước 2……

Ví dụ: Người dân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trực tuyến đến Sở GTVT nơi cấp giấy phép, gồm:

- Đơn đề nghị

- Giấy khám sức khỏe

- Bản sao CMND/CCCD/hộ chiếu

- Bản sao giấy phép lái xe

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu của 03 Cơ sở dữ liệu GPLX để cho phép người dân chọn Sở GTVT hoặc Tổng Cục đường bộ theo nhu cầu (Ví dụ: Giấy phép được cấp tại Tây Ninh nhưng người dân đang công tác tại Hà Nội có thể chọn Sở GTVT Hà Nội hoặc Tổng cục đường bộ để đổi GPLX)

- Điện tử hóa mẫu đơn

Có 1.146.980 người đổi GPLX ô tô trong 3 năm (2017, 2018, 2019)

Đáp ứng yêu cầu gửi nhận hồ sơ; cũng như việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống

- Chia sẻ dữ liệu khám sức khỏe → không cần yêu cầu nộp, kiểm tra bản giấy

- Cơ sở dữ liệu khám sức khỏe của ngành Y tế chưa có

→ Đề nghị xây dựng hoặc sử dụng nền tảng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

- Chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu dân cư (hoặc sử dụng bản chứng thực điện tử)  không cần kiểm tra/đối chiếu CMND/CCCD

- Cơ sở dữ liệu dân cư đang hoàn thiện

03

Bước 3….

Ví dụ: Thẩm định hồ sơ

- Giấy phép lái xe phải có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý)

- Chia sẻ dữ liệu hệ thống thông tin GPLX của Tổng cục đường bộ và TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.

- Điều kiện sức khỏe của người lái xe

- Chia sẻ dữ liệu khám sức khỏe

- Cơ sở dữ liệu khám sức khỏe của ngành Y tế chưa có

→ Đề nghị thực hiện thông qua nền tảng của Cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội.

- Giấy phép lái xe không thuộc trường hợp bị tước quyền sử dụng, tạm giữ hoặc thu hồi giấy phép lái xe.

- Chia sẻ dữ liệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ → không cần phối hợp, lấy ý kiến bằng văn bản giấy

- Cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ

04

Bước 4….

Ví dụ: Chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe

Cho phép tự chụp ảnh và gửi trực tuyến

05

Bước 5….

Ví dụ: Nộp lệ phí

Tích hợp với hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công Quốc gia để cho phép nộp lệ phí trực tuyến

06

Bước 6….

Ví dụ: Nhận kết quả

Số hóa kết quả giải quyết điện tử

Liên thông điện tử với VNPost để cho phép đăng ký trực tuyến việc nhận kết quả tại nhà.

Trên cơ sở kết quả đánh giá nêu trên, cơ quan chủ trì rà soát, đánh giá tiến hành hoàn thiện quy trình điện tử sau khi tái cấu trúc quy trình.

Ví dụ 1: Đổi giấy phép lái xe do ngành giao thông vận tải cấp quy trình sau khi tái cấu trúc như sau:

Ví dụ 2: Nộp tiền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trực tuyến (sau khi tái cấu trúc):

b) Tái cấu trúc quy trình đối với nhóm TTHC liên thông

Xác định các hệ thống, cơ sở dữ liệu liên quan đến quá trình thực hiện đối với nhóm TTHC liên thông để làm cơ sở đánh giá khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu, số hóa hồ sơ, liên thông điện tử và hiệu quả, hiệu năng khi thiết kế hệ thống.

Ví dụ: Thực hiện Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động do dịch Covid-19 sẽ liên quan đến hệ thống, cơ sở dữ liệu hiện có sau: (1) Cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội; (2) Cổng Dịch vụ công Quốc gia; (3) Cổng Dịch vụ công, hệ thống một cửa điện tử cấp tỉnh.

Trên sơ đồ quy trình thực hiện hiện tại được lập tại mục 1, cơ quan chủ trì rà soát, đánh giá thực hiện phân tích theo các tiêu chí tái cấu trúc, cụ thể như sau:

TT

Tên bước

Kết quả phân tích theo tiêu chí

Kết nối, chia sẻ dữ liệu và số hóa hồ sơ

Liên thông điện tử

Hiệu quả của hệ thống

Hiệu năng của hệ thống

Thủ tục số 1……

Ví dụ. Thủ tục 1 - Xác nhận danh sách người lao động ngừng việc của Bảo hiểm xã hội

01

Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội

Cắt giảm TTHC này trên cơ sở kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu Bảo hiểm xã hội để xác nhận tự động

- Cơ sở dữ liệu Bảo hiểm xã hội có thông tin, dữ liệu để xác nhận danh sách lao động ngừng việc theo quy định.

- Hệ thống cho phép ký số

- Hệ thống đã tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công Quốc gia

02

Thẩm định và xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội

Thủ tục số 2……………………..

Ví dụ: Hỗ trợ người lao động vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động do dịch Covid-19

01

Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho UBND cấp huyện, gồm:

- Danh sách có xác nhận của BHXH

- Thỏa thuận ngừng việc

- Báo cáo tài chính năm và quý I/2020

- Kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu BHXH

- Đơn giản hóa mẫu thỏa thuận để phù hợp với việc nộp trên môi trường điện tử → Lập danh sách thỏa thuận có chữ ký của người lao động và người sử dụng lao động, công đoàn (nếu có), tránh việc mỗi người lao động phải lập một bản thỏa thuận riêng.

- Có thể chia sẻ dữ liệu với ngành Thuế để đơn giản hóa hồ sơ báo cáo tài chính.

Thực hiện liên thông điện tử giữa các cơ quan để người sử dụng lao động chỉ cần nộp một bộ hồ sơ để thực hiện các TTHC này. Việc liên thông giữa các cơ quan, các bước được thực hiện trên môi trường điện tử.

Đánh giá việc tích hợp với hệ thống một cửa điện tử để liên thông → Cần thời gian để hoàn thiện, tích hợp, trong khi việc hỗ trợ do dịch Covid-19 cần thực hiện nhanh, thời gian ngắn. Do đó, thực hiện liên thông trên hệ thống Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Cổng Dịch vụ công Quốc gia đã có hệ thống quản lý tài khoản, đủ khả năng để thực hiện liên thông điện tử, sự tham gia xử lý của hơn 700 cơ quan cấp huyện, 700 chi nhánh Ngân hàng chính sách trên hệ thống của Cổng.

02

UBND cấp huyện thẩm định, trình UBND cấp tỉnh

- Cho phép các cơ quan Thuế, Tài chính tham gia thẩm định hồ sơ điện tử.

- Cho phép liên thông điện tử với UBND cấp tỉnh

03

UBND cấp tỉnh thẩm định, ra quyết định hỗ trợ

Cho phép liên thông điện tử với Ngân hàng chính sách xã hội

Thủ tục số n……..

Ví dụ: Cho vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động do dịch Covid-19

01

Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho Ngân hàng Chính sách xã hội

Liên thông điện tử giữa BHXH, UBND các cấp, Ngân hàng chính sách để người dân không phải đi lại, nộp hồ sơ nhiều lần

02

Thẩm định hồ sơ, cho vay vốn

Thẩm định hồ sơ điện tử

Trên cơ sở kết quả đánh giá nêu trên, cơ quan chủ trì rà soát, đánh giá tiến hành hoàn thiện quy trình điện tử sau khi tái cấu trúc quy trình.

Ví dụ: Quy trình hỗ trợ người lao động vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động do dịch Covid-19

3. Tính toán chi phí tiết kiệm

Trên cơ sở phương án tái cấu trúc quy trình, thực hiện tính toán chi phí tiết kiệm đối với các nội dung đã được cắt giảm, đơn giản hóa theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP và Thông tư số 02/2017/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ.

Ví dụ 1. Tính chi phí tiết kiệm cho xã hội khi thực hiện nộp tiền xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ trực tuyến

Nếu tính ở mức tối thiểu nhất, người bị xử phạt để thực hiện các công đoạn từ nhận quyết định xử phạt, đi nộp phạt đến nhận giấy tờ, phương tiện mất khoảng 1,5 ngày thì với khoảng 4 triệu trường hợp vi phạm lập biên bản lĩnh vực đường bộ trong 1 năm (theo báo cáo thực hiện Nghị định số 46/2016/NĐ-CP), khi áp dụng hình thức trực tuyến tương ứng sẽ tiết kiệm ít nhất khoảng hơn 1.300 tỷ đồng/năm (= 1,5 ngày x 220.000 đồng/ngày x 4triệu trường hợp - tính theo GDP bình quân đầu người) cho xã hội.

Ví dụ 2. . Đổi giấy phép lái xe do ngành giao thông vận tải cấp (Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3)

Theo báo cáo của Tổng cục Đường bộ, Bộ Giao thông vận tải, năm 2018, số lượng hồ sơ thực hiện đổi giấy phép lái xe toàn quốc là 965.503 hồ sơ.

- Lợi ích:

+ Cho phép cá nhân thực hiện đổi giấy phép lái xe không phụ thuộc vào địa giới hành chính, có nghĩa công dân sinh sống, làm việc, học tập tại địa phương A được phép đổi giấy phép lái xe do địa phương B cấp.

+ Giảm thời gian đi lại nộp hồ sơ, chụp ảnh, nhận kết quả.

+ Giảm chi phí chuẩn bị một số hồ sơ, giấy tờ.

- Chi phí tiết kiệm

+ Tiết kiệm chi phí do cho phép thực hiện DVCTT không phụ thuộc vào địa giới hành chính (cho phép cá nhân đổi giấy phép lái xe tại địa phương không phải là nơi cấp giấy phép lái xe lần đầu)

Theo báo cáo điều tra di cư nội địa quốc gia năm 2015 của Tổng cục Thống kê, tỷ lệ người di cư trong nhóm tuổi từ 15 - 59 là 17,3%. Theo đó, ước tính số lượng cá nhân có nhu cầu đổi giấy phép lái xe trong trường hợp này khoảng 167.032 trường hợp (= 965.503 * 17,3%).

Các cá nhân này sẽ tiết kiệm được chi phí đi lại về địa phương nơi cấp giấy phép lái xe để nộp hồ sơ, chụp ảnh, nhận kết quả. Nếu nộp trực tiếp, số lần đi lại nộp hồ sơ, chụp ảnh, nhận kết quả khoảng 8 lần (cả đi và về), với thời gian tối thiểu nếu tỉnh gần mất khoảng 1 ngày cho mỗi lần nộp hồ sơ, chụp ảnh, nhận kết quả. Như vậy, nếu tính mức chi phí xăng xe, đi lại mỗi lần tối thiểu 100.000 đồng và thu nhập bình quân đầu người trên 01 ngày làm việc khoảng 221.000 đồng (theo số liệu thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam năm 2018) thì số tiền tiết kiệm được tối thiểu sẽ là:

167.032 * 8 * 100.000 đồng + 167.032*3*221.000 đồng = 244.367.816.000 đồng

+ Giảm chi phí chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, đi lại cho tất cả các đối tượng

Qua rà soát, tái cấu trúc quy trình, DVC này khi đưa lên Cổng đã đáp ứng DVCTT mức độ 3. So với thực hiện trực tiếp, thực hiện DVCTT mức độ 3 số lần đi lại để thực hiện thủ tục giảm từ 4 lần xuống còn 2 lần (giảm được 2 lần đi lại, tương ứng tối thiểu giảm được 1 ngày đi lại); giảm thời gian chờ đợi nộp hồ sơ, chụp ảnh, nhận kết quả khoảng 1 ngày làm việc; đồng thời cũng giảm việc phải photo một số giấy tờ như giấy phép, chứng minh thư,… Như vậy, nếu tính theo thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam năm 2018, số tiền tiết kiệm được là:

965.503*(2*221.000 đồng + 2*30.000 đồng + 2*1.000 đồng) = 486.613.512.000 đồng

+ Tổng chi phí tối thiểu tiết kiệm được là:

244.367.816.000 đồng + 486.613.512.000 đồng = 730.981.328.000 đồng/năm

4. Xây dựng hoặc hoàn thiện hệ thống, tích hợp, kiểm thử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến

a) Phê duyệt phương án tái cấu trúc

- Đối với thủ tục hành chính đơn lẻ, việc phê duyệt được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ.

- Đối với nhóm TTHC liên thông:

+ Bộ, ngành được giao chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định thực hiện liên thông điện tử.

+ Bộ, ngành được giao chủ trì tái cấu trúc quy trình thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính liên thông sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định thực hiện liên thông điện tử.

b) Xây dựng hoặc hoàn thiện hệ thống, tích hợp, kiểm thử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến

Bộ, ngành được giao chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng hoặc hoàn thiện, tích hợp, cung cấp nhóm dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; tích hợp, đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh (nếu có). Việc kiểm thử dịch vụ công trực tuyến tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ.

5. Đánh giá cải thiện chất lượng dịch vụ công trực tuyến

Việc đánh giá cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ công là quá trình thường xuyên, liên tục trên cơ sở kết quả tự đánh giá của cơ quan nhà nước, đơn vị cung cấp dịch vụ hoặc phản ánh, kiến nghị của đối tượng thực hiện dịch vụ để đáp ứng yêu cầu về chất lượng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định tại Điều 29 Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ./.



[1] Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 25/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính trọng tâm năm 2024; Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 28/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông ưu tiên tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia năm 2024.

[1] Ghi giá trị tối thiểu nếu có yêu cầu. Ghi “Không” nếu không có yêu cầu.

[2] Ví dụ: có Ban kiểm soát; giám đốc có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp …

[3] Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng (Khoản 1, Điều 7 Luật Đầu tư năm 2020)

[4] Ghi giá trị tối thiểu nếu có yêu cầu. Ghi “Không” nếu không có yêu cầu.

[5] Ví dụ: có Ban kiểm soát; giám đốc có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp …

[1] Một số nền tảng dùng chung như: Hệ thống định danh, xác thực điện tử do Bộ Công an quản lý (VNEID); Hệ thống thanh toán của Cổng Dịch vụ công quốc gia,… Một số cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã kết nối, chia sẻ như: Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, thuế,….

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 1892/VPCP-KSTT ngày 23/03/2024 hướng dẫn thực hiện rà soát thủ tục hành chính và tái cấu trúc quy trình thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


24

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.48.105
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!