Kính gửi:
|
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ Y tế
- Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường
- Bộ Tài
chính
|
Căn cứ chương trình cải cách hành
chính của Chính phủ năm 2001 ban hành kèm theo Quyết định số 13/2001/QĐ-TTg
ngày 18/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ đã có
văn bản số 21/BTCCBCP-TCBC ngày 8/2/2001 đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế,
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường theo chức năng của mình nghiên cứu đề xuất
cơ chế quản lý đối với các trường đại học, bệnh viện và viện nghiên cứu khoa học.
Để đảm bảo tiến độ thực hiện và thống nhất một số vấn đề cơ bản qui định trong
cơ chế và sau khi tham khảo ý kiến cấp vụ của các Bộ trên, Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ dự thảo đề cương xây dựng quy chế như sau:
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
CƠ CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1. Đối tượng nghiên cứu,
khảo sát, đánh giá:
- Các trường đại học, cao đẳng
- Các bệnh viện công lập thuộc Bộ, ngành và bệnh
viện tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Các viện nghiên cứu, triển khai khoa học và
công nghệ
2. Đánh giá thực trạng
cơ chế tổ chức, hoạt động và tài chính của các đơn vị sự nghiệp
a- Tổng hợp một số thông tin chủ yếu
liên quan đến đánh giá và xây dựng cơ chế (theo biểu số 1, 2, 3 đính kèm)
b- Rà soát một số văn bản qui phạm pháp
luật chi phối chủ yếu đến cơ chế tổ chức, hoạt động và tài chính của các đơn vị
sự nghiệp (theo biểu số 4 đính kèm).
c- Nhận xét đánh giá khái quát về cơ chế hiện
hành:
- Ưu điểm của cơ chế
- Những hạn chế của cơ chế cần khắc phục
Lưu ý những hạn chế cần phân tích cụ
thể và có dẫn chứng chỉnh sửa các qui định hiện hành không còn phù hợp ở điểm
nào, văn bản nào hoặc cần bổ sung thêm các qui định mới.
II. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ
YẾU CHO XÂY DỤNG QUY CHẾ
1. Quy định chung:
Phạm vi điều chỉnh của cơ chế: các trường
đại học, cao đẳng, bệnh viện, viện nghiên cứu thuộc hệ thống công lập. Trên cơ
sở phân loại theo tính chất dịch vụ và nguồn thu của đơn vị sự nghiệp để đề xuất:
- Những đơn vị sự nghiệp được áp dụng toàn bộ
cơ chế
- Những đơn vị sự nghiệp được áp dụng một số
qui định của cơ chế
- Những đơn vị sự nghiệp không áp dụng cơ chế
2. Nguyên tắc thực hiện
cơ chế tổ chức, hoạt động và tài chính của các đơn vị sự nghiệp
a- Đảm bảo phát triển không ngừng sự
nghiệp giáo dục - đào tạo, khám chữa bệnh và nghiên cứu khoa học, công nghệ đáp
ứng thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
b- Giao quyền tự chủ về tổ chức, hoạt
động và tài chính để nâng cao hiệu quả chất lượng dịch vụ công của các đơn vị sự
nghiệp.
c- Đảm bảo tăng cường quản lý nhà nước
đối với các dịch vụ công
d- Đảm bảo thực hiện được đối với các
đối tượng chính sách, người nghèo, người sống ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
đ- Thực hiện công khai dân chủ trong
hoạt động dịch vụ công của các đơn vị
e- Thu nhập của người lao động trong
các đơn vị sự nghiệp gắn với kết quả và chất lượng dịch vụ công.
3. Nội dung thẩm quyền
quyết định của các đơn vị sự nghiệp:
3.1. Về tổ chức
và nhân sự
3.1.1. Quyết định tổ chức lại bộ máy quản lý
3.1.2. Quyết định sắp xếp lại lao động hiện
có
3.1.3. Được ký hợp đồng lao động không xác định
thời gian, hợp đồng có thời hạn và hợp đồng thuê khoán theo yêu cầu và quy mô
phát triển của đơn vị. Những người hợp đồng không xác định thời gian được đảm bảo
quyền lợi như cán bộ, công chức.
3.1.4. Lao động trong cơ quan (trừ những người
ký hợp đồng có thời hạn và hợp đồng thuê khoán) được xếp theo bảng lương hành
chính sự nghiệp qui định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993.
3.1.5. Quyết định việc nâng lương cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm theo qui định của pháp luật có mức lương từ
chuyên viên chính (tương đương) trở xuống.
3.1.6. Ký hợp đồng với các giáo sư, phó giáo
sư, nhà khoa học, chuyên
gia nước ngoài để đáp ứng những công việc đòi hỏi chuyên môn cao.
3.1.7. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật chức vụ
lãnh đạo từ cấp phó của đơn vị trở xuống.
3.2. Về tài chính
3.2.1. Được cấp kinh phí theo đơn đặt hàng của
Nhà nước (bao gồm cả các đề tài nghiên cứu khoa học, thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia).
3.2.2. Được điều chỉnh mức thu phí, lệ phí trong
khung giá qui định của nhà nước để phù hợp với đặc điểm, tính chất dịch vụ và đối tượng được
hưởng dịch vụ.
3.2.3. Quyết định mức thu từ hoạt động sản xuất,
cung ứng dịch vụ, lao vụ theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí, có lãi.
3.2.4. Quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp
vụ và được điều chỉnh các khoản mục chi thường xuyên để phù hợp với nội dung và
hiệu quả công việc trong phạm vi nguồn thu được sử dụng.
3.2.5. Được vay vốn đầu tư ưu đãi để mở rộng
và nâng cao chất lượng dịch vụ.
3.3. Về hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp
3.3.1. Được phát triển qui mô (ngành nghề đào
tạo, nghiên cứu, khám chữa bệnh) theo tiêu chuẩn, tiêu chí qui định của Bộ quản
lý ngành.
3.3.2. Quyết định việc đổi mới trang thiết bị,
công nghệ từ nguồn tài chính tự có của đơn vị
3.3.3. Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm, dịch
vụ (trừ những sản phẩm và dịch vụ do Nhà nước định giá)
3.3.4. Được sử dụng các nguồn lực được giao để
tổ chức thêm các hình thức dịch vụ bổ sung nhưng không làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện nhiệm vụ chính theo đơn hàng của Nhà nước giao.
3.3.5. Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn
cổ phần để nâng cao hiệu quả dịch vụ khi được Nhà nước cho phép.
3.3.6. Quyết định các định mức lao động, vật
tư và các chi phí khác để thực hiện nhiệm vụ chính theo đơn hàng của Nhà nước.
3.3.7. Được đấu thầu và ký hợp đồng nghiên cứu
đào tạo, chuyển giao công nghệ theo danh mục dự án đầu tư hàng năm của Nhà nước
3.3.8. Được quyết định đầu tư nhóm C từ nguồn vốn
tự có của đơn vị.
3.3.9. Được mở các doanh nghiệp, xưởng sản xuất,
phòng thí nghiệm để nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ.
3.3.10. Được hợp tác quốc tế
trong nghiên cứu khoa học công nghệ, đào tạo, khám chữa bệnh để nâng cao trình
độ cho công chức, viên chức của cơ quan.
3.4. Về phân phối thu nhập
3.4.1. Quyết định hình thức trả lương, tiền
công, tiền thưởng; được điều chỉnh mức lương tối thiểu ≤ 2,5 mức
lương tối thiểu chung của nhà nước qui định tùy theo hiệu quả hoạt động của cơ
quan.
3.4.2. Phần tiết kiệm các khoản chi thường
xuyên được sử dụng để bổ sung tăng thu nhập cho người lao động.
3.4.3. Trích lập các quỹ và sử dụng quỹ
Sau khi trừ chi phí hoạt động, nộp đủ
các khoản thu cho ngân sách Nhà nước nếu còn nguồn đơn vị trích lập các quỹ:
- Quỹ khen thưởng: sử dụng quỹ do thủ trưởng cơ
quan quyết định theo quy chế được Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức thông
qua.
- Quỹ phúc lợi: sử dụng quỹ do Hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức quyết định.
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: sử dụng
quỹ do thủ trưởng cơ quan quyết định theo quy chế được Hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức thông qua.
- Quỹ hỗ trợ tài năng và đối tượng chính sách,
người nghèo sử dụng quỹ do thủ trưởng cơ quan quyết định theo quy chế được Hội
nghị cán bộ, công chức, viên
chức thông qua.
- Quỹ hỗ trợ hoạt động của đoàn thể
Mức trích các quỹ do Hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức quyết định.
4. Nghĩa vụ của các
đơn vị sự nghỉệp
4.1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ theo đơn đặt
hàng Nhà nước với chất lượng tốt.
4.2. Sử dụng có hiệu quả và bảo tồn phát
triển tài sản nhà nước giao.
4.3. Nộp thuế đối với các hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo qui định của pháp luật.
4.4. Thực hiện các qui định của nhà nước về
bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
4.5. Thực hiện đúng chế độ thống kê, báo
cáo
định
kỳ theo
qui định của Nhà nước;
chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
4.6. Công khai báo cáo tài chính hàng năm, thực hiện
đúng chế độ kế toán, hạch toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước qui định.
4.7. Thực hiện đầy đủ các qui định của Nhà
nước đối với các đối tượng chính sách, người nghèo, người ở vùng sâu, xa, vùng
núi.
4.8. Chịu sự kiểm tra, thanh tra của các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân địa phương
trong hoạt động dịch vụ của đơn vị.
5. Trách nhiệm của
các Bộ và Ủy ban nhân dân địa phương
5.1. Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Y tế,
Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ (Hướng dẫn và ban hành các văn bản về những nội dung theo chức
năng quản lý nhà nước của từng Bộ. Đề nghị ghi cụ thể).
5.2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
địa phương.
III. DỰ KIẾN HÌNH THỨC
VĂN BẢN:
+ Nghị định của Chính phủ ban hành Quy
chế
+ Dự kiến tên gọi của Quy chế:
- Cơ chế tổ chức và hoạt động của các trường đại
học, bệnh viện và viện nghiên cứu
- Cơ chế giao quyền tự chủ tổ chức và hoạt động
của các trường đại học, bệnh viện và viện nghiên cứu
- Cơ chế giao quyền tự chủ quản lý của các trường
đại học, bệnh viện và viện
nghiên cứu
+ Lựa chọn phương án:
1. Một Nghị định chung cho cả 3 loại hình
sự nghiệp (có phần chung và phần riêng cho từng sự nghiệp).
2. Nghị định riêng cho mỗi loại hình sự
nghiệp. Trước mắt, các bộ chủ trì xây dựng nghị định thuộc lĩnh vực quản lý.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các nội dung trong đề cương nêu trên
là dự kiến, đề nghị các Bộ chủ trì đề án bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với chức
năng và đối tượng quản lý của Bộ.
2. Khảo sát thu thập thông tin (có kế hoạch
kèm theo).
3. Đề nghị các Bộ: Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế chủ động xây dựng đề án theo đề
cương trên; các Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính
phủ phối hợp để vừa
đảm bảo tính thống nhất chung nhưng lại sát với đặc thù riêng của từng loại
hình sự nghiệp.
Theo kế hoạch cải cách hành chính,
tháng 7/2001, Phó Thủ tướng Chính phủ sẽ nghe báo cáo về việc xây dựng quy chế,
do đó đề nghị các Bộ chỉ đạo Vụ Tổ chức - Cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng
đề án khẩn trương và phối hợp với Vụ Tổ chức - Biên chế Nhà nước (Ban Tổ chức - Cán bộ Chính
phủ), Vụ Hành chính sự nghiệp (Bộ Tài chính), Vụ Lao động văn hóa xã hội, Vụ
Khoa học Giáo dục - Môi trường (Bộ Kế hoạch - Đầu tư) hoàn thành trước 30/6/2001.
Nơi nhận:
-
Như
trên,
- Lưu VT, TCBC
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
TRƯỞNG BAN
BAN
TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
PHÓ TRƯỞNG BAN
Thang Văn Phúc
|
KẾ HOẠCH
NGHIÊN
CỨU KHẢO SÁT CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Để phục vụ cho việc xây dựng cơ chế quản
lý đối với các trường Đại học, Viện nghiên cứu, Bệnh viện qui định tại mục 4,
Quyết định số 13/2001/QĐ-TTg ngày 18/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành chương trình cải cách hành chính của Chính phủ năm 2001. Sau khi đã thống
nhất với Vụ Tổ chức - Cán bộ các Bộ: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ xây dựng kế hoạch khảo
sát một số đơn vị như sau:
I. Lịch làm việc với
các Viện nghiên cứu:
1. Thời gian làm việc:
Ngày 12/6/2001: Viện Công nghệ thực phẩm
- Bộ Công nghiệp
Ngày 14/6/2001: Viện Rau hoa quả - Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2. Thành phần và số người tham gia:
- Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ: 02 - 03 người (Vụ Tổ chức -
Biên chế Nhà nước: 01 lãnh đạo Vụ và chuyên viên).
- Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường: 02 người
(01 Vụ Tổ chức - Cán bộ, 01 Vụ Kế hoạch - Tài chính).
- Bộ Tài chính: 01 người (Vụ Hành chính sự nghiệp).
3. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
thông báo cho các Viện nghiên cứu lịch khảo sát, nội dung báo cáo, biểu tổng hợp
thông tin và kiến nghị của Viện Nghiên cứu.
II. Lịch làm việc với
các Bệnh viện:
1. Thời gian làm việc:
Ngày 13/6/2001: Bệnh viện Bạch Mai - Bộ
Y tế
Ngày 15/6/2001: Viện Bảo vệ bà mẹ và
trẻ sơ sinh - Bộ Y tế
Ngày 18/6/2001: Bệnh viện Việt Đức - Bộ
Y tế.
2. Thành phần và số người tham gia:
- Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ: 02 - 03 người
(Vụ Tổ chức - Biên chế Nhà nước: 01 lãnh đạo Vụ và chuyên viên).
- Bộ Y tế: 02 người (01 Vụ Tổ chức - Cán bộ, 01
Vụ Kế hoạch - Tài chính).
- Bộ Tài chính: 01 người (Vụ Hành chính sự nghiệp).
3. Bộ Y tế thông báo cho các đơn vị trên
lịch khảo sát, nội dung báo cáo, biểu tổng hợp thông tin và kiến nghị của Bệnh
viện.
III. Lịch làm việc với
các trường Đại học:
1. Thời gian làm việc:
Ngày 26/6: Trường Đại học Lâm nghiệp -
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngày 21/6 đến 22/6 Đại học Thái Nguyên
và một số trường thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên - Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ngày 19/6: Trường Đại học Nông nghiệp
I - Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ngày 20/6: Trường Đại học Mỏ địa chất -
Bộ Giáo dục và Đào tạo
2. Thành phần và số người tham gia:
- Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ: 02 - 03 người
(Vụ Tổ chức - Biên chế Nhà nước: 01 lãnh đạo Vụ và chuyên viên).
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: 02 người (01 Vụ Tổ chức
- Cán bộ, 01 Vụ Kế hoạch - Tài chính).
- Bộ Tài chính: 01 người (Vụ Hành chính sự nghiệp).
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo cho
các trường lịch khảo sát nội dung báo cáo, biểu tổng hợp thông tin và kiến nghị
của nhà trường.
IV. Phương tiện: Các Bộ chủ
trì đề án bố trí xe ô tô.
Đề nghị Vụ Tổ chức - Cán bộ Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Hành chính sự
nghiệp Bộ Tài chính phối hợp với Vụ Tổ chức - Biên chế Nhà nước Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ tổ chức thực hiện./.