BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 5000/BTNMT-ĐĐ
V/v: giải quyết một số vướng mắc
trong quá trình thi hành Luật đất đai
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 12 năm 2005
|
Kính gửi: Sở
tài nguyên và môi trường
Trả lời Công văn số 8099/TNMT-ĐKKTĐ ngày 07
tháng 11 năm 2005 của Quý Sở về việc giải quyết một số vướng mắc trong quá
trình thi hành Luật Đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến như sau:
1) Các vướng mắc về giá đất, xét giảm mức thu tiền
sử dụng đất nêu tại Điểm 1.1 và Điểm 1.2 trong Công văn nêu trên, đề nghị Quý Sở
có văn bản gửi xin ý kiến của Bộ Tài chính.
2) Về nội dung nêu tại Điểm 2.1 của Công văn:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
do được tặng, cho, do mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở mà có giấy tờ
về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan (giấy tờ viết
tay) nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật nay làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không
phải xin xác nhận của người đã cho, tặng, bán nhà ở (không tái xác nhận). Trình
tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 135 và Điều 136 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ
trước ngày 15/10/1993 nhưng do pháp luật tại thời điểm đó cấm mua bán chuyển
nhượng nên hai bên đã lập văn bản ủy quyền sử dụng đất, trong văn bản ủy quyền
xác định người được ủy quyền được toàn quyền sử dụng đất (như đối với trường hợp
được tặng, cho quyền sử dụng đất) thì nay thực hiện việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người được ủy quyền theo trình tự, thủ tục như đối với
trường hợp đang sử dụng đất do được tặng, cho, do mua nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất đã nêu ở trên.
3) Về nội dung nêu tại Điểm 2.2 của Công văn:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
ở nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao, sau đó tự chuyển mục đích sang làm đất
ở hoặc sử dụng đất do lấn chiếm, khi đó Nhà nước đã có quyết định thu hồi đất
nhưng không thực hiện việc thu hồi đất hoặc vẫn để cho hộ gia đình, cá nhân đó
tiếp tục sử dụng theo hình thức tạm giao sử dụng hoặc thuê đất, việc sử dụng đất
đã ổn định từ đó đến nay, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì nay xem xét cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp này theo quy định tại Khoản
4, Khoản 6 Điều 50 Luật Đất đai.
4) Về nội dung nêu tại Điểm 2.3 của Công văn:
Đối với trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc do
thuê, mượn: cần phải xem xét, giải quyết việc mượn đất, thuê đất theo quy định
tại Điều 113 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP. Trên cơ sở kết
quả giải quyết, thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo trình
tự, thủ tục quy định tại Điều 135 và Điều 136 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
5) Về nội dung nêu tại Điểm 2.4 của Công văn:
Trường hợp người thừa kế là người Việt Nam định
cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều 121 của Luật Đất
đai thì chỉ được hưởng giá trị của phần thừa kế đó mà không được thừa kế
quyền sử dụng đất, không xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Để bảo vệ quyền thừa kế về giá trị quyền sử dụng
đất của đối tượng nêu trên, cần xử lý theo các trường hợp sau:
Trường hợp đã có người nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất từ người thừa kế thì làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng;
Trường hợp người thừa kế là duy nhất và chưa tìm
được người nhận chuyển nhượng thì tạm khoanh lại cho đến khi người thừa kế tìm
được người nhận chuyển nhượng thì giải quyết như trường hợp trên;
Trường hợp trong số những người cùng được thừa kế
có đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được
mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì những người được thừa
kế chọn người đại diện hợp pháp để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
lập văn bản quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của tất cả những người được thừa kế,
thực hiện công chứng văn bản và ghi chú trên sổ địa chính về việc sử dụng đất
đó.
6) Về nội dung nêu tại Điểm 2.5 của Công văn:
Đối với đất nông nghiệp đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nhưng trong quá trình sử dụng đất đã tự ý chuyển mục
đích sang làm nhà ở nếu đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất đã được xét duyệt là đất ở thì được xem xét cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất và thực hiện chỉnh lý biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
Đối với trường hợp không thu hồi được giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp để chỉnh lý biến động do bị mất hoặc do chủ sử dụng
đất cũ không chịu trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấy huyện quyết định hủy bỏ giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về việc hủy bỏ
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp. Thực hiện trình tự, thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất theo trình tự, thủ tục
quy định tại Điều 135 và Điều 136 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
Trường hợp đất đang thế chấp tại ngân hàng (giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đang do ngân hàng giữ) nhưng sau đó chủ sử dụng đất
lại tiếp tục chuyển nhượng cho người khác hoặc chủ sử dụng đất không chịu đưa
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
từ đó dẫn đến tranh chấp về quyền sử dụng đất thì thực hiện giải quyết tranh chấp
đất đai theo quy định của pháp luật.
7) Về nội dung nêu tại Điểm 2.6 của Công văn:
Đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm trong
việc xây dựng công trình trên đất nhưng đã quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính, hiện trạng sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch được duyệt (công trình
đã xây dựng không phải dỡ bỏ) thì được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, khi cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thực hiện xử phạt vi phạm hành chính vì
đã quá thời hiệu xử phạt.
8) Về nội dung nêu tại Điểm 2.7 của Công văn:
Việc điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất
đối với đất đã giao đã cho thuê và tạo thành thửa đất mới thì căn cứ quy định tại
Khoản 6 Điều 41 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, cơ quan tài
nguyên và môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tiến hành thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho người sử dụng đất
theo quy định của Luật Đất đai.
Trường hợp điều chỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất không tạo thành thửa đất mà có những biến động về sử dụng đất quy định
tại Khoản 4 Điều 41 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì thực
hiện điều chỉnh biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 57 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
9) Về nội dung nêu tại Điểm 3.5 của Công văn:
a) Nhất trí với kiến nghị của Quý Sở: trường hợp
người sử dụng đất thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với một phần thửa
đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện đồng thời thủ tục tách thửa
và thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất quy định tại Điều
116, 117 và 145 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
b) Việc để thừa kế quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê đã được quy định tại Khoản 5 Điều 113 của Luật Đất đai, theo đó, cá nhân được thừa
kế quyền sử dụng đất trồng lúa, kể cả trường hợp cá nhân đó không trực tiếp sản
xuất nông nghiệp.
10) Về nội dung nêu tại Điểm 3.7 của Công văn:
a) Theo quy định tại Khoản 2 Điều
103 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
thì tổ chức kinh tế không được nhận chuyển quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa
nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường
hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
xét duyệt. Vì vậy, đối với đất trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng của hộ gia đình, cá nhân mà thuộc khu vực được chuyển mục đích sử dụng đất
sang mục đích phi nông nghiệp theo quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì
tổ chức kinh tế được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó.
Trình tự giải quyết được thực hiện theo Tiết b Điểm 2.1 Mục II của Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày
13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:
- Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất nộp hồ sơ chuyển nhượng (quy định tại Khoản 1 Điều 148 của
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP), kèm theo hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
(quy định tại Khoản 1 Điều 134 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP)
tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Các cơ quan có thẩm quyền trước hết thực hiện
thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa tổ chức và hộ gia
đình, cá nhân, sau đó làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất cho tổ chức theo
trình tự:
+ Thực hiện các bước của thủ tục chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều
148 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP (trừ thủ tục chỉnh lý giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận).
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển hồ
sơ chuyển mục đích sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện thủ
tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại các Khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 134 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Căn cứ quy định tại Điểm c Khoản
2 Điều 41 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì doanh nghiệp thuê lại đất của
doanh nghiệp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện xây dựng khu đô thị mới
thuộc trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để người
thuê lại đất có thể thực hiện được quyền thế chấp đối với đất thuê lại để vay vốn
thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện đối với từng thửa
đất (theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 của Luật Đất đai) đồng
thời phải có bảo lãnh của người cho thuê lại đất./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đặng Hùng Võ (để b.cáo)
- Lưu: VT, ĐKTKĐĐ. ĐĐ.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ ĐẤT ĐAI
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Đào Trung Chính
|