1. Thuê trọ có phải là một loại giao dịch về nhà ở không?
Theo cách hiểu thông thường, phòng trọ là một phòng trong nhà nguyên căn hoặc phòng ở được xây theo dãy để phục vụ nhu cầu thuê ở của khách, đây là địa điểm cung cấp chỗ ở, khi thuê, khách hàng sẽ trả một khoản phí, sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Có thể hiểu thuê trọ cũng là hoạt động thuê nhà ở.
Theo quy định tại Điều 117 Luật Nhà ở 2023 quy định giao dịch về nhà ở bao gồm mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.
Như vậy, thuê trọ hay còn gọi là thuê nhà ở là một loại giao dịch về nhà ở.
Những quy định mới nhất về thuê trọ theo Luật Nhà ở 2023 (Nguồn hình: Internet)
2. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê trọ
Căn cứ theo Điều 171 Luật Nhà ở 2023 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà trọ như sau:
Trường hợp thuê nhà ở thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp thu hồi nhà ở thuộc tài sản công.
Trường hợp thuê nhà ở không thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hợp đồng thuê nhà ở hết thời hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
- Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
- Nhà ở cho thuê không còn;
- Bên thuê nhà ở là cá nhân chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
- Bên thuê nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;
- Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc các bên có thỏa thuận khác;
- Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở.
3. Một số lưu ý khi thuê trọ, nhà ở
Sinh viên và người lao động khi thuê nhà trọ cũng cần quan tâm các vấn đề về đặt cọc và chi phí sinh hoạt điện nước khi đi thuê trọ như sau:
Mức giá điện khi thuê trọ được quy định là bao nhiêu?
- Căn cứ theo điểm c khoản 4 Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 09/2023/TT-BCT và Quyết định 2941/QĐ-BCT năm 2023 quy định giá điện sinh hoạt áp dụng cho người lao động thuê trọ mới nhất đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà); giá điện sẽ chia bậc thang 6 mức là: 1.806 đồng/kwh (từ 0-50kwh), 1.866 đồng/kwh (từ 51-100kwh), 2.167 đồng/kwh (từ 101 -200kwh), 2.729 đồng/kwh (từ 201-300kwh), 3.050 đồng/kwh (từ 301-400kwh), 3.151 đồng/ kwh (từ 401kwh trở lên).
- Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: 2.167 đồng/kwh (Từ 101 - 200 kWh) cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
Vậy nên khi thuê nhà trọ, căn cứ vào các quy định trên có thể tính tiền điện cho mình, để biết chủ nhà tính cao hơn so với quy định. Theo đó, pháp luật quy định hành vi chủ trọ thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP mức phạt đến 30 triệu đồng
Giá nước sinh hoạt khi thuê trọ tại TP. HCM là bao nhiêu?
Hiện nay mức giá bán nước sạch tối đa và tối thiểu được quy định tại Điều 3 Thông tư 44/2021/TT-BTC căn cứ khung giá nước sạch áp dụng cho mức giá bán lẻ nước sạch bình quân tại địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Quy định đơn giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tại Quyết định 25/2019/QĐ-UBND Hồ Chí Minh. Theo đó, giá nước sạch sinh hoạt chưa có thuế giá trị gia tăng và phí bảo vệ môi trường như sau:
+ Từ 0 đến 4m3/người/tháng: 6.700 đồng/m3 (riêng hộ nghèo và cận nghèo là 6.300 đồng/m3)
+ Từ 4m3 đến 6m3/người/tháng: 12.900 đồng/m3
+ Trên 6m3/người/tháng: 14.400 đồng/m3.
Lưu ý: đơn giá nêu trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Quy định cần biết về đặt cọc khi thuê trọ
Theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:
Đặt cọc là việc bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác, trong một thời hạn để bảo đảm việc thực hiện việc thuê.
Theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc trả, mất cọc thuê trọ như sau:
- Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền;
- Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc;
- Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Tổng hợp văn bản quy định các vấn đề liên quan đến thuê trọ, nhà ở
1
Bộ luật dân sự 2015
Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 quy định chung về đặt cọc khi thuê trọ tại Điều 328
2
Luật Nhà ở 2023
Luật Nhà ở năm 2023 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 quy định về sở hữu, phát triển, quản lý vận hành, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Trong đó thuê nhà ở được quy định cụ thể tại Mục 3 Chương X bao gồm các nội dung sau:
Thời hạn thuê, giá thuê, cho thuê lại nhà ở quy định tại Điều 170;
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại Điều 171;
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở quy định tại Điều 172;
Quyền tiếp tục thuê nhà ở quy định tại Điều 173;
Hình thức hợp đồng thuê trọ và hợp đồng thuê trọ không bắt buộc công chứng, chứng thực quy định tại Điều 163, Điều 164
3
Luật cư trú 2020
Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021 quy định về đăng ký tạm trú khi thuê trọ tại Điều 27.
4
Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022 quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi chủ trọ thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định.
6
Thông tư 16/2014/TT-BCT năm 2014 về thực hiện giá bán điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Thông tư 16/2014/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/06/2014 quy định về Giá điện sinh hoạt áp dụng cho sinh viên, người lao động thuê trọ tại Điều 10.
9
Quyết định 25/2019/QĐ-UBND về giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh lộ trình 2019-2022
Quyết định 25/2019/QĐ-UBND Hồ Chí Minh quy định về nước sạch sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
10
Quyết định 2941/QĐ-BCT năm 2023 quy định về giá bán điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Quyết định 2941/QĐ-BCT năm 2023 có hiệu lực từ ngày 09/11/2023 quy định về giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện và giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện.