1. Các đối tượng chịu thuế tài nguyên
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế tài nguyên 2009 quy định đối tượng chịu thuế như sau:
+ Khoáng sản kim loại.
+ Khoáng sản không kim loại.
+ Dầu thô
+ Khí thiên nhiên, khí than
+ Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
+ Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
+ Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.
+ Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.
+ Tài nguyên khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
Tổng hợp văn bản hướng dẫn thuế tài nguyên hiện hành (Hình từ Internet)
2. Căn cứ tính thuế tài nguyên
Theo Điều 4 Luật Thuế tài nguyên 2009 thì căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế và thuế suất.
(1) Sản lượng tài nguyên tính thuế
- Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
- Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.
- Đối với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
- Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.
- Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m³) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.
- Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế.
(2) Giá tính thuế tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:
+ Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định;
+ Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Trong một số trường hợp, giá tính thuế tài nguyên được quy định như sau:
+ Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân;
+ Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao; trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
+ Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu;
+ Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.
(3) Thuế suất thuế tài nguyên
Khung thuế suất đối với khoáng sản kim loại được quy định như sau:
Số thứ tự |
Nhóm, loại tài nguyên |
Thuế suất (%) |
1 |
Sắt, măng-gan (mangan) |
7-20 |
2 |
Ti-tan (titan) |
7-20 |
3 |
Vàng |
9-25 |
4 |
Đất hiếm |
12-25 |
5 |
Bạch kim, bạc, thiếc |
7-25 |
6 |
Vôn-phờ-ram (wolfram), ăng-ti-moan (antimoan) |
7-25 |
7 |
Chì, kẽm, nhôm, bô-xit (bouxite), đồng, ni-ken (niken) |
7-25 |
8 |
Cô-ban (coban), mô-lip-đen (molipden), thủy ngân, ma-nhê (magie), va-na-đi (vanadi) |
7-25 |
9 |
Khoáng sản kim loại khác |
5-25 |
(Xem thêm biểu khung thuế suất thuế tài nguyên đối với các đối tượng tính thuế còn lại được tại Điều 7 Luật Thuế tài nguyên 2009)
3. Danh sách văn bản hướng dẫn thuế tài nguyên
1
Luật thuế tài nguyên năm 2009
Luật Thuế tài nguyên 2009 số 45/2009/QH12 có hiệu lực 01/07/2010 quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế tài nguyên. Một số quy định nổi bật là người nộp thuê tại Điều 3, kê khai, nộp thuế tại Điều 8, miễn, giảm thuế tại Điều 9.
3
Nghị định 50/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên 2009
Nghị định 50/2010/NĐ-CP có hiệu lực 01/07/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều 2, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Luật Thuế tài nguyên. Một số quy định nổi bật là sản lượng tài nguyên tính thuế tại Điều 3, giá tính thuế tại Điều 4, miễn, giảm thuế tại Điều 6.
5
Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 152/2015/TT-BTC có hiệu lực 20/11/2015 hướng dẫn về đối tượng chịu thuế; Người nộp thuế; Căn cứ tính thuế; Miễn, giảm thuế tài nguyên và tổ chức thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 và một số Điều của Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật Thuế. Một số quy định nổi bật là căn cứ tính thuế tại Điều 4, sản lượng tài nguyên tính thuế tại Điều 5, giá tính thuế tài nguyên tại Điều 6.
8
Thông tư 44/2017/TT-BTC quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 44/2017/TT-BTC có hiệu lực 01/07/2017 quy định về khung giá tính thuế tài nguyên theo quy định tại điểm b Khoản 5, Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế. Một số quy định nổi bật là khung giá tính thuế tài nguyên tại Điều 4, áp dụng khung giá tính thuế tài nguyên tại Điều 5, điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên tại Điều 6.
10
Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13 về Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13 có hiệu lực 01/07/2016 ban hành kèm Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên theo khung thuế suất thuế tài nguyên được quy định tại Điều 7 của Luật thuế tài nguyên đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 71/2014/QH13.