Khi nào sinh viên đại học sẽ bị cảnh báo học tập?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
20/11/2023 08:15 AM

Cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì khi nào sinh viên đại học sẽ bị nhà trường cảnh báo học tập? - Hứa Nghĩa (TPHCM)

Khi nào sinh viên đại học sẽ bị cảnh báo học tập?

Khi nào sinh viên đại học sẽ bị cảnh báo học tập? (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Khi nào sinh viên đại học sẽ bị cảnh báo học tập?

Theo khoản 1 Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT thì cuối mỗi học kỳ chính, sinh viên được đào tạo theo tín chỉ sẽ bị cảnh báo học tập dựa trên một số điều kiện như sau:

- Tổng số tín chỉ không đạt trong học kỳ vượt quá 50% khối lượng đã đăng kí học trong học kỳ, hoặc tổng số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa học vượt quá 24;

- Điểm trung bình học kỳ đạt dưới 0,8 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,0 đối với các học kỳ tiếp theo;

- Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 đối với sinh viên trình độ năm thứ nhất, dưới 1,4 đối với sinh viên trình độ năm thứ hai, dưới 1,6 đối với sinh viên trình độ năm thứ ba dưới 1,8 đối với sinh viên các năm tiếp theo.

Còn việc cảnh báo học tập đối với sinh viên được đào tạo theo niên chế theo điểm a khoản 4 Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT thì cơ sở đào tạo được lựa chọn áp dụng một số điều kiện cảnh báo học tập tương tự quy định đối với đào tạo theo tín chỉ.

2. Các trường hợp sinh viên đại học sẽ bị buộc thôi học  

2.1. Các trường hợp sinh viên đại học được đào tạo theo tín chỉ sẽ bị buộc thôi học  

Theo khoản 2 Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT thì sinh viên được đào tạo theo tín chỉ sẽ bị buộc thôi học trong các trường hợp sau:

- Số lần cảnh báo học tập hoặc mức cảnh báo học tập vượt quá giới hạn theo quy định của cơ sở đào tạo;

- Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT:

Thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khóa học được quy định trong quy chế của cơ sở đào tạo, nhưng không vượt quá 02 lần thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá đối với mỗi hình thức đào tạo.

Đối với sinh viên học liên thông đã được miễn trừ khối lượng tín chỉ tích lũy, thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khóa học được xác định trên cơ sở thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa giảm tương ứng với khối lượng được miễn trừ.

2.2. Các trường hợp sinh viên đại học được đào tạo theo niên chế sẽ bị buộc thôi học  

Theo khoản 2 Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT thì sinh viên được đào tạo theo niên chế sẽ bị buộc thôi học trong các trường hợp sau:

- Điểm trung bình năm học đạt dưới 0,8;

- Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 sau 2 năm học, dưới 1,4 sau 3 năm học và dưới 1,6 từ sau 4 năm học trở đi;

- Thời gian học tập vượt quá giới hạn theo quy định.

3. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập theo học kỳ, năm học với sinh viên đại học

Việc đánh giá kết quả học tập theo học kỳ, năm học với sinh viên đại học theo Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT như sau:

- Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ hoặc sau từng năm học, dựa trên kết quả các học phần nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo mà sinh viên đã học và có điểm theo các tiêu chí sau đây:

+ Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên không đạt trong một học kỳ, trong một năm học, hoặc nợ đọng từ đầu khoá học;

+ Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên đã đạt từ đầu khóa học (số tín chỉ tích lũy), tính cả các học phần được miễn học, được công nhận tín chỉ;

+ Điểm trung bình của những học phần mà sinh viên đã học trong một học kỳ (điểm trung bình học kỳ), trong một năm học (điểm trung bình năm học) hoặc tính từ đầu khóa học (điểm trung bình tích lũy), tính theo điểm chính thức của học phần và trọng số là số tín chỉ của học phần đó.

- Để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Điểm chữ nhiều mức hơn do cơ sở đào tạo quy định (nếu có) cũng được quy đổi sang điểm số tương ứng theo thang từ 0 tới 4.

A quy đổi thành 4;

B quy đổi thành 3;

C quy đổi thành 2;

D quy đổi thành 1;

F quy đổi thành 0.

- Những điểm chữ không được quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy. Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

- Cơ sở đào tạo đang đào tạo theo niên chế và sử dụng thang điểm 10 thì tính các điểm trung bình dựa trên điểm học phần theo thang điểm 10, không quy đổi các điểm chữ về thang điểm 4. 

Trong trường hợp này, quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể các mức xử lý kết quả học tập để tương đương và thay thế cho các quy định tại Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT.

- Sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy như sau:

+ Theo thang điểm 4:

Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc;

Từ 3,2 đến cận 3,6: Giỏi;

Từ 2,5 đến cận 3,2: Khá;

Từ 2,0 đến cận 2,5: Trung bình;

Từ 1,0 đến cận 2,0: Yếu;

Dưới 1,0: Kém.

+ Theo thang điểm 10:

Từ 9,0 đến 10,0: Xuất sắc;

Từ 8,0 đến cận 9,0: Giỏi;

Từ 7,0 đến cận 8,0: Khá;

Từ 5,0 đến cận 7,0: Trung bình;

Từ 4,0 đến cận 5,0: Yếu;

Dưới 4,0: Kém.

- Sinh viên được xếp trình độ năm học căn cứ số tín chỉ tích lũy được từ đầu khóa học (gọi tắt là N) và số tín chỉ trung bình một năm học theo kế hoạch học tập chuẩn (gọi tắt là M), cụ thể như sau:

+ Trình độ năm thứ nhất: N < M;

+ Trình độ năm thứ hai: M ≤ N < 2M;

+ Trình độ năm thứ ba: 2M ≤ N < 3M;

+ Trình độ năm thứ tư: 3M ≤ N < 4M;

+ Trình độ năm thứ năm: 4M ≤ N < 5M.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 3,631

Bài viết về

lĩnh vực Giáo dục

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]