04 phương án lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của người lao động (Hình từ internet)
Đối với người lao động thuộc khu vực tư nhân (tức không thuộc đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội) thì người sử dụng lao động lựa chọn 01 trong 04 phương án lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 sau đây:
- Phương án 1: Nghỉ 01 ngày cuối năm Giáp Thìn và 04 ngày đầu năm Ất Tỵ
Với phương án này người lao động sẽ được nghỉ 5 ngày (từ ngày 29 tháng chạp đến hết ngày mùng 4 tháng giêng).
Riêng nếu người lao động có ngày nghỉ hằng tuần là thứ 7 và chủ nhật thì sẽ được nghỉ bù vào mùng 6 tháng giêng, tức được nghỉ 7 ngày.
- Phương án 2: Nghỉ 02 ngày cuối năm Giáp Thìn và 03 ngày đầu năm Ất Tỵ
- Phương án 3: Nghỉ 03 ngày cuối năm Giáp Thìn và 02 ngày đầu năm Ất Tỵ.
Với phương án này người lao động sẽ được nghỉ 5 ngày (từ ngày 27 tháng chạp đến hết ngày mùng 2 tháng giêng).
Riêng nếu người lao động có ngày nghỉ hằng tuần là chủ nhật thì sẽ được nghỉ bù vào mùng 3 tháng giêng, tức được nghỉ 6 ngày.
- Phương án 4: Nghỉ dịp tết Âm lịch 2025 từ ngày 26 tháng Chạp đến hết mùng 5 tháng Giêng.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm lịch 2025 cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước (tức phương án 4).
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Lưu ý: Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
(Khoản 3 Điều 111, khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019)
Người lao động có các quyền sau đây:
- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Đình công;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
(Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019)