Đề xuất bỏ dấu vân tay trên thẻ Căn cước (Hình từ internet)
Dự thảo Luật Căn cước bỏ vân tay trên mặt thẻ căn cước (do đã được tích hợp, lưu trữ trong chip gắn trên thẻ); bỏ thông tin “quê quán”, sửa đổi “số thẻ căn cước công dân” thành “số định danh cá nhân”, “căn cước công dân” thành “thẻ căn cước”, “nơi thường trú” thành “nơi cư trú”, bổ sung “nơi đăng ký khai sinh”,...
Theo đó, thẻ căn cước gồm bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa và thông tin được in trên thẻ gồm:
- Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;
- Dòng chữ “CĂN CƯỚC”;
- Ảnh khuôn mặt;
- Số định danh cá nhân;
- Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Giới tính;
- Nơi đăng ký khai sinh/Nơi sinh;
- Quốc tịch;
- Nơi cư trú;
- Ngày, tháng, năm cấp thẻ và ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;
- Nơi cấp: Bộ Công an.
Luật giao Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ căn cước, thông tin được lưu trữ trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa và nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú và trường hợp người không có hoặc không thu nhận đầy đủ thông tin quy định nêu trên.
Theo Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014 thì nội dung mặt trước, mặt sau Căn cước công dân hiện nay thể hiện các thông tin sau đây:
- Nội dung mặt trước thẻ căn cước công dân gồm:
+ Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc;
+ Dòng chữ “Căn cước công dân”;
+ Ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú;
+ Ngày, tháng, năm hết hạn;
- Mặt sau thẻ căn cước công dân có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
1. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước là việc bổ sung thông tin ngoài những thông tin về căn cước.
2. Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin về: Thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.
3. Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước phải được xác thực qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo đề nghị của người dân.
4. Các thông tin quy định tại khoản 2 được mã hóa, tích hợp trong bộ phận lưu trữ của thẻ căn cước.
5. Việc khai thác thông tin tích hợp vào thẻ căn cước được quy định như sau:
- Sử dụng thiết bị chuyên dụng để khai thác thông tin tích hợp trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước;
- Sử dụng thông tin trên thẻ căn cước để truy xuất, khai thác thông tin tích hợp qua thiết bị chuyên dụng được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và hệ thống định danh và xác thực điện tử.
6. Việc sử dụng các thông tin tích hợp từ thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng các giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại khác.
Trường hợp thông tin in, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước khác so với thông tin được tích hợp trong căn cước điện tử do đã có sự thay đổi, biến động, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử.
7. Người dân thực hiện thủ tục tích hợp thông tin vào thẻ căn cước thông qua việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước hoặc ứng dụng VNeID khi đã có căn cước điện tử.
Xem chi tiết tại dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi.
Xem thêm: Chứng minh nhân dân bị khai tử từ 01/01/2025 (đề xuất)