Đã có Dự thảo Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024 (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Bộ Tài nguyên và Môi trường đang dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024 trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ. Dự kiến Dự thảo Nghị định này sẽ thay thế Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Dự thảo Nghị định |
Theo đó, dự kiến Dự thảo Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai mới nhất sẽ có 42 điều luật, quy định về các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm vi phạm trong sử dụng đất và vi phạm trong thực hiện dịch vụ về đất đai.
Cụ thể, hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được đề cập tại Dự thảo Nghị định này bao gồm:
- Sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
- Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
- Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
- Sử dụng các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung có quy mô lớn không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
- Sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm d, đ, e, g khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024;
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy định; sử dụng đất vào mục đích khác thuộc trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định;
- Sử dụng đất kết hợp đa mục đích không đúng quy định;
- Lấn đất;
- Chiếm đất;
- Hủy hoại đất;
- Cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác;
- Không đăng ký đất đai;
- Chuyển quyền, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định;
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án bất động sản không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Đất đai 2024;
- Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai 2024;
- Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa vượt quá hạn mức theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 mà không thành lập tổ chức kinh tế và không có phương án sử dụng đất trồng lúa;
- Nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất vi phạm khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024;
- Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, thế chấp theo quy định Luật Đất đai 2024;
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội không đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai 2024;
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đúng quy định;
- Không nộp hồ sơ, không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, nhận chuyển quyền sử dụng đất tại dự án kinh doanh bất động sản;
- Không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
- Không làm thủ tục chuyển sang thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 255 Luật Đất đai 2024;
- Vi phạm quy định về quản lý chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính;
- Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất;
- Vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai;
- Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai;
Đối tượng áp dụng bao gồm:
- Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 và người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; các tổ chức thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên lãnh thổ nước Công hòa xã hôi chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
- Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Dự thảo Nghị định này.