Các trường hợp được rút khỏi hợp đồng hợp tác

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
15/09/2023 19:00 PM

Xin hỏi các trường hợp nào được rút khỏi hợp đồng hợp tác? Quy định về tài sản chung của các thành viên hợp tác như thế nào? - Tiến Đạt (Long An)

Các trường hợp được rút khỏi hợp đồng hợp tác (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Hợp đồng hợp tác là gì?

Tại Điều 504 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng hợp tác như sau:

- Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.

- Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.

2. Các trường hợp được rút khỏi hợp đồng hợp tác

Căn cứ theo Điều 510 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc rút khỏi hợp đồng hợp tác như sau:

(i) Thành viên có quyền rút khỏi hợp đồng hợp tác trong trường hợp sau đây:

- Theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác;

- Có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.

(ii) Thành viên rút khỏi hợp đồng hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã đóng góp, được chia phần tài sản trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ theo thỏa thuận.

Trường hợp việc phân chia tài sản bằng hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác thì tài sản được tính giá trị thành tiền để chia.

Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người này được xác lập, thực hiện trước thời điểm rút khỏi hợp đồng hợp tác.

(iii) Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không thuộc trường hợp được quy định tại khoản (i) thì thành viên rút khỏi hợp đồng được xác định là bên vi phạm hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, luật khác có liên quan.

Như vậy, thành viên có quyền rút khỏi hợp đồng hợp tác trong trường hợp: 

- Theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác;

- Có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.

3. Tài sản chung của các thành viên hợp tác

Theo Điều 506 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tài sản chung của các thành viên hợp tác xã như sau:

- Tài sản do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập và tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản chung theo phần của các thành viên hợp tác.

Trường hợp có thỏa thuận về góp tiền mà thành viên hợp tác chậm thực hiện thì phải có trách nhiệm trả lãi đối với phần tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015 và phải bồi thường thiệt hại.

- Việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác phải có thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các thành viên; việc định đoạt tài sản khác do đại diện của các thành viên quyết định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Không được phân chia tài sản chung trước khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp tất cả các thành viên hợp tác có thỏa thuận.

Việc phân chia tài sản chung quy định tại khoản này không làm thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ được xác lập, thực hiện trước thời điểm tài sản được phân chia.

4. Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác

Các thành viên hợp tác có quyền và nghĩa vụ như sau: 

- Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động hợp tác.

- Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động hợp tác.

- Bồi thường thiệt hại cho các thành viên hợp tác khác do lỗi của mình gây ra.

- Thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo hợp đồng.

(Điều 507 Bộ luật Dân sự năm 2015)

Nguyễn Ngọc Quế Anh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 6,309

Bài viết về

lĩnh vực Hộ tịch – Cư trú – Quyền dân sự

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]