Lưu ý quan trọng đối với người đang dùng CMND (Hình từ internet)
Khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:
Điều 46. Quy định chuyển tiếp
…
2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
...
Như vậy, người đang dùng CMND thì hãy nhanh chóng đi đổi sang căn cước, bởi vì CMND chỉ còn hiệu lực sử dụng đến hết ngày 31/12/2024, từ ngày 01/01/2025 thì CMND sẽ chính thức bị khai tử.
Có thể thấy CMND là một loại giấy tờ tùy thân rất quan trọng của mỗi người, do đó, nếu vẫn sử dụng CMND trong năm 2025 mà không đi đổi sang căn cước thì ngoài việc có thể bị xử phạt, còn sẽ bị ảnh hưởng rất lớn đến các giao dịch, thủ tục của chính mình.
Mặc dù CMND không còn giá trị từ năm 2025, tuy nhiên các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã cấp có sử dụng thông tin từ CMND thì vẫn được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về CMND trong giấy tờ đã cấp.
- Bước 1: Công dân đến công an cấp huyện cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh cá nhân, nơi cư trú để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Bước 2: Kiểm tra thông tin
+ Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc có sai sót thì người tiếp nhận thực hiện việc điều chỉnh thông tin.
+ Trường hợp thông tin của công dân chính xác, người tiếp nhận trích xuất thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau khi xác định thông tin người đề nghị là chính xác thì thực hiện trình tự thủ tục cấp thẻ căn cước.
- Bước 3: Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;
- Bước 4: Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;
- Bước 5: Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;
- Bước 6: Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
(Khoản 1 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP, khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023)
>> Xem chi tiết TẠI ĐÂY
- Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.
- Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.
- Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.
(Điều 20 Luật Căn cước 2023)