Được giảm 50% lệ phí nếu làm căn cước trong năm 2024

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diễm My
28/10/2024 08:57 AM

Công dân sẽ được giảm 50% lệ phí nếu làm căn cước trong năm 2024 hoặc làm online trong năm 2025.

Được giảm 50% lệ phí nếu làm căn cước trong năm 2024

Được giảm 50% lệ phí nếu làm căn cước trong năm 2024 (Hình từ internet)

1. Được giảm 50% lệ phí nếu làm căn cước trong năm 2024

Cụ thể, nếu công dân làm căn cước trong năm 2024 và làm online trong năm 2025 sẽ được giảm 50% lệ phí như sau:

 

Trong năm 2024

(Trực tiếp, online)

Trong năm 2025

(Trực tiếp)

Trong năm 2025

(Online)

Từ năm 2026

(Trực tiếp, online)

Đổi từ CCCD sang thẻ căn cước

15.000

30.000

15.000

30.000

Đổi từ căn cước sang căn cước

25.000

50.000

25.000

50.000

Làm lại căn cước do bị mất, bị hư hỏng hoặc được trở lại quốc tịch Việt Nam

35.000

70.000

35.000

70.000

(Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC)

Lưu ý: Đây là mức lệ phí được thu và nộp 100% vào ngân sách nhà nước. Nếu công dân lựa chọn hình thức nhận căn cước qua bưu điện thì có thể sẽ phải trả thêm phí ship bưu điện.

 2. Những trường hợp không phải nộp lệ phí khi làm thẻ căn cước

Công dân không phải nộp lệ phí khi làm thẻ căn cước nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Được cấp thẻ căn cước lần đầu.

- Cấp đổi thẻ căn cước khi công dân đủ 14, 25, 40 và 60 tuổi.

- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước do lỗi của cơ quan quản lý căn cước.

- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính.

(Khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật Căn cước 2023)

3. Những trường hợp được miễn lệ phí khi làm thẻ căn cước

Những người sau sẽ được miễn lệ phí khi làm căn cước:

- Trẻ em (tức người dưới 16 tuổi); người cao tuổi (tức là người từ đủ 60 tuổi trở lên); người khuyết tật.

- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng.

- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới, tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo.

(Điều 5 Thông tư 73/2024/TT-BTC, Luật Trẻ em 2016, Luật Người cao tuổi 2009)

4. Giá trị sử dụng của thẻ căn cước

- Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.

- Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.

- Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.

- Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.

(Điều 20 Luật Căn cước 2023)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 484

Bài viết về

Thẻ căn cước

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]