Chính thức: Mức lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước từ ngày 21/10/2024

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
23/10/2024 11:35 AM

Sau đây là mức lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước từ ngày 21/10/2024 được Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Chính thức: Mức lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước từ ngày 21/10/2024

Chính thức: Mức lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước từ ngày 21/10/2024 (Hình từ Internet)

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 73/2024/TT-BTC ngày 21/10/2024 quy định về mức thu, miễn, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.

Mức lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước từ ngày 21/10/2024

Theo Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

(1) Mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

- Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP: 30.000 đồng/thẻ căn cước;

- Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 50.000 đồng/thẻ căn cước;

Theo khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 thì các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:

- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023 (công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi);

- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

- Xác lập lại số định danh cá nhân;

- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

- Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 70.000 đồng/thẻ căn cước.

Theo khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023 thì các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:

- Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023:

+ Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

+ Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023 có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

(2) Kể từ ngày Thông tư 73/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành (ngày 21/10/2024) đến hết ngày 31/12/2024, mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại (1) mục này. Kể từ ngày 01/01/2025 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại (1) mục này, trừ trường hợp quy định tại (3) mục này.

(3) Kể từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại (1) mục này. Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại (1) mục này.

Các trường hợp miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước 

Theo Điều 5 Thông tư 73/2024/TT-BTC thì các trường hợp miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

- Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em 2016; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi 2009; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật 2010

- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020.

- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

Thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

Thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo Điều 25 Luật Căn cước 2023 như sau:

- Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023 và cấp đổi thẻ căn cước thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước 2023.

- Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước do xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính hoặc thay đổi, cải chính thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 mà thông tin đó chưa được cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người cần cấp thẻ căn cước phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Cơ quan quản lý căn cước thu lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã sử dụng đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước.

- Việc cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023 được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước.

Xem thêm tại Thông tư 73/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 21/10/2024.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,626

Bài viết về

lĩnh vực Hộ tịch – Cư trú – Quyền dân sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]