Cách xác định thời gian tham gia tố tụng dân sự của người trợ giúp pháp lý

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
15/12/2022 10:05 AM

Tôi muốn hỏi thời gian tham gia tố tụng dân sự của người trợ giúp pháp lý được căn cứ vào đâu và cách xác định như thế nào? - Đình Dũng (Long An)

Cách xác định thời gian tham gia tố tụng dân sự của người trợ giúp pháp lý

Cách xác định thời gian tham gia tố tụng dân sự của người trợ giúp pháp lý

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Căn cứ xác định thời gian tham gia tố tụng dân sự của người trợ giúp pháp lý

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT-BTP, căn cứ để tính thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý đối với vụ việc tham gia tố tụng dân sự bao gồm:

(i) Làm việc với người được trợ giúp pháp lý, những người có liên quan để xác định quan hệ pháp luật tranh chấp; đánh giá các điều kiện khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; tư vấn hướng dẫn viết đơn khởi kiện, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, đơn phản tố; đơn yêu cầu độc lập, cung cấp chứng cứ cho tòa án; hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện hoặc các công việc khác trong giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án;

(ii) Làm việc với người được trợ giúp pháp lý, các đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về nguồn gốc, nội dung tranh chấp, chứng cứ chứng minh hoặc các công việc khác trong giai đoạn chuẩn bị xét xử;

(iii) Tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ cần thiết liên quan;

(iv) Tham gia lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, những người có liên quan khác; tham gia các hoạt động thẩm định, định giá tài sản và thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;

(v) Tham gia hòa giải theo quy định của pháp luật;

(vi) Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng theo các giai đoạn tố tụng;

(vii) Gặp gỡ với đương sự, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác về những nội dung khác có liên quan;

(viii) Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;

(ix) Chuẩn bị luận cứ bảo vệ;

(x) Tham gia phiên tòa hoặc phiên họp giải quyết việc dân sự.

Trường hợp người thực hiện trợ giúp pháp lý đến tham gia phiên tòa nhưng phiên toà hoãn xử không phải do yêu cầu của người thực hiện trợ giúp pháp lý và không được báo trước thì tính thời gian người thực hiện trợ giúp pháp lý làm việc với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng về nội dung liên quan đến hoãn phiên tòa;

(xi) Thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm, thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;

(xii) Thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bảo vệ.

2. Cách xác định thời gian tham gia tố tụng dân sự của người trợ giúp pháp lý

Cụ thể tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT-BTP, thời gian làm việc của người thực hiện trợ giúp pháp lý phải được các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân xác nhận như sau:

- Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại (i), (ii) do người làm việc trực tiếp với người thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc do Trung tâm, Chi nhánh; tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận;

- Thời gian tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ quy định tại (iii) do người được phân công giải quyết vụ án xác nhận; thời gian xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ cần thiết có liên quan quy định tại (iii) do cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi người thực hiện trợ giúp pháp lý đến xác minh, thu thập chứng cứ xác nhận;

- Thời gian tham gia lấy lời khai của đương sự, người làm chứng, những người có liên quan khác quy định tại (iv) do những người này xác nhận hoặc do người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng xác nhận;

- Thời gian tham gia các hoạt động thẩm định, định giá tài sản và thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại (iv) do cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có tài sản được thẩm định, định giá hoặc do cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng xác nhận;

- Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại (v), (x) do Thẩm phán hoặc Thư ký phiên tòa, Thư ký phiên hòa giải xác nhận;

- Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại (vi) do cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng xác nhận;

-Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại (vii) do người làm việc trực tiếp với người thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận;

- Thời gian thực hiện hoạt động quy định tại (viii) do người được phân công giải quyết vụ án hoặc Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận;

- Thời gian thực hiện các hoạt động quy định tại (ix), (xi), (xii) do Trung tâm hoặc Chi nhánh hoặc tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý xác nhận.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,773

Bài viết về

lĩnh vực Dịch vụ pháp lý

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn