Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân năm 2023

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
10/10/2022 14:19 PM

Tôi muốn hỏi các loại thu nhập nào được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân năm 2023? - Lan Chi (Bình Định)

Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?

Theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

2. Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 28  Nghị định 65/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư 111/2013/TT-BTC.

(Điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới

+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

+ Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào:

++ Thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng

++ Văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế)

++ Theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).

+ Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua cho người lao động

Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

+ Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

(Điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

- Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp

+ Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp, trả tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

+ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài sản nếu trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay.

Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

(Khoản 2 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC)

- Thu nhập từ đầu tư vốn

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng.

Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện như sau:

+ Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:

++ Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán tiền cho cá nhân.

Số thuế khấu trừ được xác định như hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 2, Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

++ Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân ủy thác danh mục đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của công ty gửi ngân hàng lưu ký mà công ty mở tài khoản lưu ký. 

+ Đối với chứng khoán chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:

++ Đối với chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán:

Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.

++ Đối với chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng  nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông: 

Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.

(Điểm đ khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.

(Điểm e khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

- Thu nhập từ trúng thưởng

Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

(Điểm g khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%.

Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế.

Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.

(Điểm h khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

3. Các trường hợp không thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Cụ thể tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, các trường hợp không thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

- Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú;

- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.

Khi đó người nộp thuế trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan Thuế.

>>> Xem thêm: Bán hàng online năm 2022: Tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Mức doanh thu phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Mức lương bao nhiêu thì sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Thuế suất thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu?

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì? Thời hạn và thực hiện thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2022 thế nào?

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 21,787

Bài viết về

Thuế thu nhập cá nhân

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]