Chủ Đề Văn Bản

Tra cứu Văn bản, Tiêu Chuẩn VN, Công văn Chủ đề văn bản

Quy định về Giảm trừ gia cảnh mới nhất

Giảm trừ gia cảnh là chính sách quy định về số tiền người lao động được trừ khi thu nhập đến mức chịu thuế thu nhập cá nhân.

1. Giảm trừ gia cảnh là gì?

Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007; khoản 4, Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012; Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

- Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

- Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công

2. Xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh

Theo khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

- Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

- Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Theo điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định, Người phụ thuộc bao gồm:

(i) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(ii) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế

Vợ hoặc chồng của người nộp thuế chỉ được xem là người phụ thuộc nếu đáp ứng được các điều kiện tại mục 3.

(iii) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại mục 3.

(iv) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại mục 3 bao gồm:

- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Nắm bắt quy định về Giảm trừ gia cảnh mới nhất (Hình từ Internet)

3. Điều kiện để được tính là người phụ thuộc

Theo quy định tại Điểm đ, e khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

4. Mức giảm trừ gia cảnh

Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay được thực hiện theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

5. Văn bản pháp luật quy định về Giảm trừ gia cảnh

 

1

Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007

Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009. Điều 19 Luật này quy định mức giảm trừ và việc xác định người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh. (Điều này đã được sửa đổi tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012 và Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14).

2

Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012

Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có hiệu lực từ ngày 01/07/2013. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú theo khoản 4 Điều 1 Luật này.

3

Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 111/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2013. Khoản a Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
- Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. 
- Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.

4

Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 80/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định tại STT 46, mục VII, Phụ lục II Thông tư này.

5

Thông tư 79/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 79/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2023. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh được sửa đổi tại Điều 1 Thông tư này.

6

Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành

Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực từ ngày 01/07/2020. Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay được thực hiện theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

7

Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành

Công văn 883/TCT-DNNCN 2022 có hiệu lực từ ngày 24/03/2022. Công văn hướng dẫn mức giảm trừ gia cảnh, giảm trừ cho người phụ thuộc và Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại Mục III.

Đăng nhập

HỖ TRỢ NHANH

Hỗ trợ qua Zalo
Hỗ trợ trực tuyến
(028) 3930 3279
0906 22 99 66
0838 22 99 66

 


DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.10.66
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!