Tiêu chí phân loại doanh nghiệp chế biến và nhập khẩu gỗ từ 15/11/2024

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
04/10/2024 14:00 PM

Từ ngày 15/11/2024, việc phân loại doanh nghiệp chế biến và nhập khẩu gỗ từ 15/11/2024 sẽ được dựa trên các tiêu chí theo nội dung bài viết dưới đây.

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp chế biến và nhập khẩu gỗ từ 15/11/2024

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp chế biến và nhập khẩu gỗ từ 15/11/2024 (Hình từ Internet)

Ngày 30/9/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 120/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 102/2020/NĐ-CP quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam.

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp chế biến và nhập khẩu gỗ từ 15/11/2024

Cụ thể tại Điều 12 Nghị định 102/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 120/2024/NĐ-CP), việc phân loại doanh nghiệp chế biến và nhập khẩu gỗ từ 15/11/2024 sẽ được dựa trên các tiêu chí như sau:

(1) Doanh nghiệp Nhóm I là những doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:

(i) Tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật trong việc thành lập và hoạt động ít nhất 01 năm kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp;

(ii) Tuân thủ quy định pháp luật về bảo đảm gỗ hợp pháp theo quy định của Nghị định này và quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản;

(iii) Tuân thủ, chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định 102/2020/NĐ-CP và lưu giữ hồ sơ gốc theo quy định của pháp luật;

(iv) Không vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 102/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 120/2024/NĐ-CP);

Điều 13. Trình tự, thủ tục phân loại doanh nghiệp

...

4. Trường hợp doanh nghiệp Nhóm I hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp Nhóm I bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 232 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi khai thác rừng trái pháp luật; phá rừng trái pháp luật; vận chuyển lâm sản trái pháp luật; tàng trữ, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, chế biến lâm sản trái pháp luật với mức xử phạt bằng tiền từ 25.000.000 đồng trở lên; doanh nghiệp đang được phân loại là doanh nghiệp Nhóm I nhưng có bằng chứng chứng minh không tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định này; doanh nghiệp không thực hiện kê khai theo quy định tại khoản 4a Điều này thì xử lý như sau:

a) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền liên quan hoặc có bằng chứng chứng minh doanh nghiệp không tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định này hoặc doanh nghiệp không thực hiện kê khai theo quy định tại khoản 4a Điều này, cơ quan tiếp nhận quyết định chuyển loại doanh nghiệp từ doanh nghiệp Nhóm I sang doanh nghiệp Nhóm II, cập nhật vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp và thông báo rõ lý do trên Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp;

b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan tiếp nhận cập nhật ct kết quả chuyển loại doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp, Cục Kiểm lâm tổng hợp và đăng tải công khai danh sách chuyển loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử: www.kiemlam.org.vn.”.

(v) Các tiêu chí tại (i) và (ii) được quy định chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 120/2024/NĐ-CP.

(2) Doanh nghiệp nhóm II là doanh nghiệp thuộc đối tượng tham gia phân loại doanh nghiệp nhưng chưa đáp ứng được một trong các tiêu chí quy định tại (1).

Quy định chung về phân loại doanh nghiệp chế biến và nhập khẩu gỗ từ 15/11/2024

- Phân loại doanh nghiệp được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp.

- Phân loại doanh nghiệp được vận hành liên tục trên cơ sở thường xuyên cập nhật thông tin về quá trình hoạt động và chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, thông qua cơ chế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp và kết quả xác minh của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 102/2020/NĐ-CP.

- Phân loại lần đầu được thực hiện khi doanh nghiệp đăng ký vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp; phân loại các lần tiếp theo đối với doanh nghiệp Nhóm I là 02 năm 01 lần, doanh nghiệp Nhóm II là 01 năm 01 lần.

- Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở địa phương không có cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh có trách nhiệm phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định 102/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 120/2024/NĐ-CP).

(Điều 11 Nghị định 102/2020/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 120/2024/NĐ-CP)

Xem thêm tại Nghị định 120/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2024.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 658

Bài viết về

lĩnh vực Doanh nghiệp

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]