Đề xuất bổ sung quy định hỗ trợ BHYT cho bộ đội nghĩa vụ đã xuất ngũ

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
18/03/2023 09:25 AM

Tôi muốn hỏi hiện nay đã có quy định hỗ trợ BHYT cho bộ đội nghĩa vụ đã xuất ngũ không? - Mỹ Linh (Bạc Liêu)

Đề xuất bổ sung quy định hỗ trợ BHYT cho bộ đội nghĩa vụ đã xuất ngũ

Đề xuất bổ sung quy định hỗ trợ BHYT cho bộ đội nghĩa vụ đã xuất ngũ (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Bộ Y tế đã có Công văn 1340/BYT-VPB1 ngày 15/3/2023 về việc trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới sau kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV.

Đề xuất bổ sung quy định hỗ trợ BHYT cho bộ đội nghĩa vụ đã xuất ngũ

Cụ thể, cử tri tỉnh Tuyên Quang có kiến nghị về việc nghiên cứu, đề xuất bổ sung quy định hỗ trợ bảo hiểm y tế cho bộ đội, công an nghĩa vụ đã xuất ngũ trở về địa phương vì hiện nay đối tượng này không thuộc nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được ngân sách Nhà nước đóng, do đó không được hưởng hỗ trợ bảo hiểm y tế.

Sau khi nghiên cứu nội dung kiến nghị và rà soát các văn bản liên quan, Bộ Y tế sẽ nghiên cứu, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, trình cấp có thẩm quyền khi xây dựng Đề án Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi.

Hiện nay theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quân nhân, binh sỹ đang tại ngũ, chưa có quy định hỗ trợ bảo hiểm y tế cho bộ đội, công an nghĩa vụ đã xuất ngũ trở về địa phương.

Đối với nhóm đối tượng này, có thể tham gia Bảo hiểm Y tế theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi 2014). 

Cụ thể các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bao gồm:

(1) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người lao động).

(2) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.

(3) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

(4) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

(5) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.

(6) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.

(7) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng.

(8) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

(9) Người có công với cách mạng.

(10) Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.

(11) Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy định của Chính phủ.

(12) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.

(13) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật.

(14) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

(15) Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

(16) Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân.

(17) Trẻ em dưới 6 tuổi.

(18) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

(19) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

(20) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.

(21) Học sinh, sinh viên.

(22) Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.

(23) Thân nhân của người lao động quy định tại (1) mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.

(24) Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.

(25) Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.

Điều kiện xuất ngũ khi đi nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, điều kiện xuất ngũ khi đi nghĩa vụ quân sự được quy định như sau:

- Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì được xuất ngũ.

- Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.

Xem thêm tại Công văn 1340/BYT-VPB1 ngày 15/3/2023.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,404

Bài viết về

lĩnh vực Bảo hiểm

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn