Hướng dẫn khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
18/12/2023 23:18 PM

Tổng cục Thuế trả lời vướng mắc về khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như thế nào?

Hướng dẫn khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất

Tổng cục Thuế ban hành Công văn 5574/TCT-CS năm 2023 khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Trả lời vướng mắc của Cục Thuế thành phố Cần Thơ về phân bổ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 2 Thông tư 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

- Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 77/2014/TT- BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Căn cứ Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều 25 Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Căn cứ Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 17 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

 

Hướng dẫn khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất

Hướng dẫn khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất (Hình từ internet)

Căn cứ quy định trên, đối với trường hợp dự án đầu tư (được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá theo quy định của Luật Đất đai 2013) có hình thức sử dụng đất hỗn hợp (giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất) mà nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 và Khoan 2 Điều 3 Thông tư 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính.

Cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định các khoản được trừ (trong đó có tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng) vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm xác định loại đất, mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 2 Điều 25 Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 17 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

Trường hợp Công ty cổ phần Phát triển nhà Cần Thơ được Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ giao đất, cho thuê đất nhiều đợt để thực hiện Dự án Khu tái định cư Tân Phú (Dự án) thì đề nghị Cục Thuế thành phố Cần Thơ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ để rà soát việc giao đất, cho thuê đất đối với Dự án đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đất đai và xác định phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng thuộc Dự án được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Trên cơ sở kết quả rà soát, xác định của cơ quan Tài nguyên và Môi trường là cơ sở để cơ quan thuế khấu trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của Dự án theo đúng quy định tại Điều 2 Thông tư 332/2016/TT-BTC và Khoản 2 Điều 3 Thông tư 333/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp có vướng mắc về việc giao đất, cho thuê đất đối với Dự án, xác định phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng thuộc Dự án thì cơ quan chức năng của địa phương có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ có văn bản trao đổi với Bộ Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công.

Căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước

Theo Nghị định 46/2014/NĐ-CP, căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định như sau: 

- Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 và được xác định trên các căn cứ sau:

+ Diện tích đất cho thuê.

+ Thời hạn cho thuê đất.

+ Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.

+ Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

- Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013 phải nộp tiền thuê mặt nước và được xác định trên các căn cứ sau:

+ Diện tích mặt nước cho thuê.

+ Mục đích sử dụng mặt nước.

+ Đơn giá thuê mặt nước.

+ Hình thức Nhà nước cho thuê mặt nước trả tiền thuê mặt nước hàng năm hoặc cho thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê.

 
Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 4,149

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn