ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2242/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
04 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 53/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ
chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công
tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Thực hiện Quyết định số
1927-QĐ/TU ngày 20/3/2015 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới
phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; thực hiện
tinh giản bộ máy biên chế” của Ban Dân tộc tỉnh;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân
tộc tỉnh tại Tờ trình số 208/TTr-BDT ngày 06/7/2015 và đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 105/TTr-SNV ngày 29/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng của Ban Dân tộc tỉnh:
Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn
ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật, có trụ sở đặt tại thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy
ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Dân tộc tỉnh:
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban; Trưởng,
Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban theo quy định của
pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định về
quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách
thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng
bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc
biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng biển đảo, vùng căn cứ địa
cách mạng và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc
chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp,
sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách
dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết
các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân
tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải
quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và
quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu
tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị
cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất
sắc ở vùng dân tộc thiểu số trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội,
xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được
bố trí làm công tác dân tộc đối với các địa phương chưa đủ điều kiện thành lập
Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc
được phân công theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem xét trình và chuyển
cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy
định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm
định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có
liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ trong
việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm cơ cấu thành phần
dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức
thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các
trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật; biểu
dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu
số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban
Dân tộc và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc
a) Ban Dân tộc có Trưởng ban và
không quá 03 Phó Trưởng ban.
b) Trưởng ban là người đứng đầu
Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban;
c) Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban chỉ đạo một số mặt công tác và
chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết một Phó Trưởng ban được Trưởng
ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính sách Dân tộc;
d) Phòng Kế hoạch Tổng hợp.
Trưởng Ban Dân tộc có trách nhiệm
ban hành Quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ phối hợp của
các phòng chuyên môn thuộc Ban theo quy định hiện hành.
3. Biên chế: Biên chế công chức của
Ban Dân tộc được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1268/QĐ-UBND ngày 28/4/2011 của UBND
tỉnh “V/v quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân
tộc tỉnh” và Quyết định số 940/QĐ-UBND ngày 26/4/2012 của UBND tỉnh “V/v Thành
lập Phòng Thông tin - Tuyên truyền thuộc Ban Dân tộc tỉnh”.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|