UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1268/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 28 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công
tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân
tộc tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức
năng:
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên
môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn:
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác dân tộc;
b) Dự thảo kế hoạch 5 năm và hàng
năm; chính sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng về công tác dân tộc; biện
pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo văn bản qui định về
tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác dân tộc;
b) Dự thảo qui định mối quan hệ
công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Dân tộc
theo qui định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn Tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc
biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư
đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn Tỉnh.
5. Thường trực giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự
án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng
kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa
phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề
xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số
và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn Tỉnh.
6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số
theo chế độ chính sách và qui định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại
biểu các dân tộc thiểu số các cấp của Tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành
tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói,
giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và cán bộ, công chức
giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực công tác dân tộc theo qui định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn Tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo qui định của pháp luật; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Phối hợp với Sở Nội vụ trong
việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức là người dân tộc
làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu
tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao
đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo qui định của
pháp luật.
12. Thực hiện công tác tổng hợp,
thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn
vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền
lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ban Dân tộc quản lý theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế:
1. Lãnh đạo Ban:
a) Ban Dân tộc có Trưởng ban và
không quá 03 Phó Trưởng ban.
b) Trưởng ban là người đứng đầu
Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc.
c) Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban uỷ
nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Dân tộc.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban Dân tộc
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo qui định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức giúp việc Trưởng
ban Dân tộc gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Chính sách dân tộc;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban
Dân tộc:
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ thực tế,
Trưởng Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Dân tộc.
3. Biên chế:
Biên chế công chức của Ban Dân tộc
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế công chức của tỉnh được
Trung ương giao, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Biên chế sự nghiệp của các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Ban Dân tộc do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức
biên chế và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh trái với quy định tại Quyết định này nay
bãi bỏ.
Điều 5. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Trưởng ban Dân tộc
tỉnh; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đọc
|