CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 04 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH TIÊU CHÍ THÀNH LẬP CỤC HẢI QUAN TỈNH, LIÊN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG; TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN CÁC CẤP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải
quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chí
thành lập Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức,
nhiệm vụ và hoạt động của Hải quan các cấp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định tiêu chí thành lập Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục Hải
quan); tổ chức, nhiệm vụ và hoạt động của Hải quan các cấp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hải quan các cấp.
2. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản
lý nhà nước về hải quan.
Chương II
TIÊU CHÍ THÀNH LẬP CỤC HẢI
QUAN
Điều 3. Nguyên tắc thành lập
Việc thành lập Cục Hải quan xuất phát từ yêu cầu hoạt
động quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Phù hợp với
yêu cầu của chương trình cải cách hành chính, chương trình cải cách, hiện đại
hóa hải quan được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đáp ứng các tiêu chí thành lập Cục Hải quan theo
quy định tại Nghị định này.
3. Đảm bảo đúng trình tự, thủ tục thành lập tổ chức hành chính nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Tiêu chí thành lập
1. Cục Hải quan thành lập khi địa bàn dự kiến quản
lý phải đáp ứng hai trong ba tiêu chí sau:
a) Có số lượng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu lớn
hơn 30% trung bình cộng kim ngạch xuất khẩu
và nhập khẩu của cả nước hoặc trung bình cộng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu
của cả nước (không bao gồm địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí
Minh và Cục Hải quan thành phố Hải Phòng) trong năm trước năm đề nghị.
b) Có một trong các cửa khẩu quốc tế đường bộ, hàng
không dân dụng hoặc cảng biển quan trọng của quốc gia.
c) Có Khu công nghiệp hoặc Khu kinh tế.
2. Trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu quản
lý, bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh kinh tế - xã hội tại các địa bàn có đường
biên giới dài, địa hình phức tạp hoặc tạo thuận lợi cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tại các khu vực trọng điểm
của đất nước thì việc thành lập Cục Hải quan do Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
3. Căn cứ các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều
này, Bộ trưởng Bộ Tài chính rà soát, xây dựng kế hoạch sắp xếp lại các Cục Hải
quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trong trường hợp thành lập
mới Cục Hải quan thì địa bàn dự kiến quản lý phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và tổ
chức lại Cục Hải quan.
Điều 5. Trách nhiệm của các Bộ,
cơ quan và địa phương
1. Tổng cục Hải quan
a) Đề nghị Bộ Tài chính việc thành lập Cục Hải
quan.
b) Tổ chức
triển khai hoạt động của Cục Hải quan theo quyết định thành lập.
2. Bộ Tài chính
a) Căn cứ các quy định tại Điều 3 và
Điều 4 Nghị định này, xây dựng Đề án thành lập Cục Hải quan, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Chỉ đạo và bảo đảm các điều kiện cần thiết triển
khai hoạt động của Cục Hải quan.
3. Bộ Nội vụ
Thẩm định việc thành lập Cục Hải quan theo quy định
của pháp luật.
4. Ủy ban
nhân dân tỉnh nơi dự kiến thành lập Cục Hải quan
Bảo đảm các điều kiện cần thiết triển khai hoạt động
của Cục Hải quan.
Chương III
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN CÁC CẤP
Điều 6. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Hải quan
1. Hải quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung, thống nhất.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản
lý, điều hành hoạt động của Hải quan các cấp; Hải quan cấp dưới chịu sự quản
lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Hải
quan
1. Tổng cục Hải quan:
a) Văn phòng, Vụ, Cục và các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Các Cục Hải quan.
Thủ tướng Chính phủ quy định cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Hải quan.
2. Cục Hải quan:
a) Văn phòng và các Phòng tham mưu
giúp việc Cục trưởng Cục Hải quan.
b) Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải
quan và đơn vị tương đương.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể
cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan; quyết định thành lập, tổ chức lại Chi cục Hải
quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương.
3. Trường hợp cần thiết, để đáp ứng
yêu cầu quản lý, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập, tổ chức
lại các Đội, Tổ nghiệp vụ thuộc Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn
vị tương đương theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 8. Nhiệm vụ
và hoạt động của Tổng cục Hải quan
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định:
a) Các dự án luật, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Quốc hội; dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của
Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về hải quan.
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng
về hải quan.
c) Dự toán thu thuế xuất nhập khẩu
hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem
xét, quyết định:
a) Dự thảo thông tư, quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác về hải quan.
b) Kế hoạch hoạt động hàng năm của ngành hải quan.
3. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; văn bản theo quy định của pháp luật thuộc phạm
vi quản lý của Tổng cục Hải quan.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án, đề án về hải
quan sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Thực hiện thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
b) Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực
hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
d) Kiểm tra sau thông quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
đ) Tổ chức thực hiện thống kê nhà nước
về hải quan.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật hải quan; phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử
dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
7. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục Hải quan
Điều 9. Nhiệm vụ
và hoạt động của Cục Hải quan
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai các đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện
các quy định của pháp luật về hải quan trên địa bàn, gồm:
a) Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
b) Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần
thiết để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa và các
chất ma túy qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động. Phối hợp thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, phòng, chống vận chuyển trái phép hàng hóa và
các chất ma túy qua biên giới, ngoài phạm vi địa bàn hoạt động của Cục Hải quan
theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế
và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
d) Kiểm tra sau thông quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
đ) Thống kê nhà nước về hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật về hải quan theo quy định của pháp luật.
3. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy
định của pháp luật về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
những vướng mắc phát sinh, các vấn đề vượt
quá thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Hải quan.
Điều 10. Nhiệm vụ
và hoạt động của Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Luật Hải quan, các
quy định khác của pháp luật có liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau đây:
a) Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh; hành lý, phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện kiểm soát hải quan để
phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy trong phạm
vi địa bàn hoạt động hải quan.
Phối hợp với các lực lượng chức năng
khác để thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm
vi địa bàn hoạt động hải quan.
c) Tiến hành thu thuế và các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc ấn định thuế, theo dõi, thu thuế nợ đọng,
cưỡng chế thuế; đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.
d) Tổ chức thực hiện kiểm tra sau
thông quan theo quy định.
đ) Thực hiện thống kê nhà nước về hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi quản
lý.
2. Kiểm tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật về hải quan của công chức thuộc Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát
Hải quan và đơn vị tương đương.
3. Kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và những vấn đề vượt quá
thẩm quyền giải quyết của Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị
tương đương.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy cụ thể chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương
đương.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10 tháng 6 năm 2015.
Điều 12. Trách
nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|