VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 255/2013/QĐ-VKSTC-V10
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
CÔNG TÁC KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỐI CAO
- Căn cứ
Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002;
- Căn cứ
Luật Thi hành án dân sự năm 2009;
- Căn cứ
Nghị quyết số 522d/NQ/UBTVQH13 ngày 16/8/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
“Phê chuẩn việc điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ và đổi tên một số đơn vị thuộc bộ
máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao”;
- Xét đề
nghị của Vụ trưởng Vụ kiểm sát thi hành án dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác kiểm
sát thi hành án dân sự.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 132/QĐ-VKSTC-V10 ngày 10/4/2012 và Quy chế
công tác kiểm sát thi hành án của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 3.
Vụ trưởng Vụ kiểm sát thi hành án dân sự, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Lãnh đạo
VKSNDTC;
- Như Điều 3;
- VKS Quân sự TW;
- Lưu VT (1b), Vụ 10 (20b).
100b.
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Hải Phong
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC KIỂM SÁT THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 255/2013/QĐ/VKSTC-V10 ngày 19/6/2013 của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Vị trí của công tác kiểm sát thi hành án dân sự
Công tác kiểm sát thi
hành án dân sự là một trong những công tác thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt
động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân theo qui định của Hiến pháp và pháp luật.
Điều
2. Đối tượng của công tác kiểm sát thi hành án dân sự
Đối tượng của công tác
kiểm sát thi hành án dân sự là việc tuân theo pháp luật của Toà án nhân dân, cơ
quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có
liên quan trong việc thi hành bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật
của Toà án; các quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định của Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh và những bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật
nhưng được thi hành ngay theo đúng qui định của pháp luật.
Điều
3. Phạm vi, nội dung của công tác kiểm sát thi hành án dân sự
Viện kiểm sát nhân dân
kiểm sát việc chấp hành các nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành các bản án,
quyết định dân sự; hôn nhân gia đình, lao động, phá sản, hình phạt tiền, tịch
thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, các khoản tạm thu phí, dự
phí, các khoản thu trước xét xử của các cơ quan, tổ chức và của công dân, xử lý
vật chứng, tài sản, việc kê biên, cưỡng chế thi hành án; hoạt động bán đấu giá
tài sản để thi hành án; án phí, phí thi hành án và quyết định dân sự trong bản
án, quyết định dân sự trong bản án hình sự; các bản án, quyết định hành chính của
Toà án; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của
bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định của Trọng
tài Thương mại; bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài đã được Toà án
Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam, cho tới khi bản án, quyết định
đó được thi hành xong.
Điều
4. Nhiệm vụ của công tác kiểm sát thi hành án dân sự
1. Viện kiểm sát nhân
dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Toà án nhân dân, cơ quan thi hành án
dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan trong
việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết
định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay theo qui định của
pháp luật.
2. Kịp thời phát hiện
vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, ban hành kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu
khắc phục phòng ngừa vi phạm pháp luật và đề xuất các biện pháp xử lý bảo đảm
việc thi hành án dân sự kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.
3. Giải quyết các khiếu
nại, tố cáo có liên quan đến công tác kiểm sát thi hành án dân sự; kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân
sự, của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới.
Điều
5. Quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong công tác kiểm sát thi hành án dân
sự
1. Yêu cầu cơ quan thi
hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức, đơn
vị và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án dân sự:
a) Ra quyết định thi hành
án đúng qui định của pháp luật;
b) Tự kiểm tra việc
thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định
được thi hành ngay theo qui định của pháp luật và thông báo kết quả kiểm tra
cho Viện kiểm sát nhân dân;
c) Thi hành bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành
ngay theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp hồ sơ, tài
liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án.
2. Trực tiếp kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự
cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân
có liên quan đến việc thi hành án dân sự và việc giải quyết khiếu nại tố cáo đối
với việc thi hành án dân sự.
3. Kháng nghị, kiến
nghị với Toà án nhân dân, cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành
viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trong việc thi hành án dân sự;
yêu cầu đình chỉ việc thi hành án; sửa đổi hoặc huỷ bỏ quyết định có vi phạm
pháp luật trong việc thi hành án; chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật trong việc
thi hành án dân sự. Nếu có dấu hiệu tội phạm thì báo cáo đồng chí Phó Viện trưởng
VKSNDTC phụ trách xem xét giải quyết theo thẩm quyền.
4. Yêu cầu Toà án chuyển
giao bản án, quyết định của Toà án đến Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự
có thẩm quyền và các tổ chức cá nhân có liên quan đầy đủ, đúng thời hạn, trình
tự luật định.
Chương
II
NỘI DUNG KIỂM
SÁT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều
6. Kiểm sát việc cấp, giao bản án, quyết định; giải thích, đính chính, sửa chữa,
bổ sung bản án, quyết định của Toà án
1. Kiểm sát việc cấp,
gửi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có hiệu lực pháp luật
nhưng được thi hành ngay của Toà án cho cơ quan thi hành án, người được thi
hành án, người phải thi hành án, Viện kiểm sát nhân dân theo quy định tại Điều 27, 28, 37, 63; khoản 3 Điều 137 Luật thi hành án dân sự; Điều 187, 194, 241, 281, 303, 380, 382 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 166, 167, 208, 216, 231 Luật tố tụng hành chính; Điều 254 Bộ luật tố tụng hình sự; Điều 1 Thông
tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC- VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư
pháp - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Toà án nhân dân tối cao (Thông tư
14/TTLT).
2. Kiểm sát thời hạn cấp,
chuyển giao bản án, quyết định, biên bản kê biên, tạm giữ vật chứng, tang vật,
tài sản và các tài liệu khác có liên quan kèm theo cho cơ quan thi hành án dân
sự. Kiểm sát thủ tục nhận bản án, quyết định của cơ quan thi hành án dân sự
theo quy định của Điều 29 Luật thi hành án dân sự.
3. Kiểm sát việc giao
và giải thích, sửa chữa và bổ sung bản án, quyết định của Toà án khi có yêu cầu
theo quy định tại Điều 179 Luật thi hành án dân sự; Điều 240, 382 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 242
Luật tố tụng hành chính.
Điều
7. Kiểm sát việc nhận đơn, thủ tục nhận đơn, từ chối nhận đơn, trả đơn yêu cầu
thi hành án
Kiểm sát việc nhận
đơn, thủ tục nhận đơn, từ chối nhận đơn, trả đơn yêu cầu thi hành án theo quy định
tại các Điều 31, 32, 33, 34, 51 Luật thi hành án dân sự; Điều 244 Luật tố tụng hành chính; Điều 4 Nghị
định 58/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự (Nghị định
58/NĐ-CP).
Điều
8. Kiểm sát việc ra quyết định thi hành án dân sự; yêu cầu, đôn đốc thi hành bản
án, quyết định hành chính
Kiểm sát việc Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đối với các nội dung sau:
- Căn cứ để ra quyết định
thi hành án; đôn đốc thi hành bản án, quyết định hành chính theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự; Điều 241, 244
Luật tố tụng hành chính, Điều 376 Bộ luật tố tụng dân sự
và Điều 2 Thông tư 14/TTLT;
- Thẩm quyền ra quyết
định thi hành án theo Điều 23, 35, 36, 37 Luật thi hành
án dân sự;
- Thời hạn ra quyết định
thi hành án, thời hạn tự nguyện thi hành án (Điều 36, 45 Luật
thi hành án dân sự);
- Thủ tục ra quyết định
thi hành án (Điều 5 Nghị định số 58/NĐ-CP);
- Nội dung quyết định
thi hành án có đúng với bản án, quyết định được đưa ra thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự.
Điều
9. Kiểm sát việc gửi các quyết định về thi hành án, thông báo thi hành án
1. Kiểm sát việc gửi
các quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cho Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, cho đương sự, quyết định cưỡng chế thi hành án
cho UBND cấp xã, cho cơ quan, tổ chức liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại Điều 38 Luật thi hành án dân sự, Điều 9 Thông tư 14/TTLT.
2. Kiểm sát việc thông
báo thi hành án và kiểm sát các thủ tục thông báo theo quy định tại Điều 39, 40, 41, 42 và Điều 43 Luật thi hành án dân sự, Điều 7 Nghị định 58/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư
14/TTLT.
Điều
10. Kiểm sát việc uỷ thác thi hành án dân sự
1. Kiểm sát về việc thực
hiện uỷ thác, về thẩm quyền uỷ thác, thời gian uỷ thác theo quy định tại Điều 55, 56 Luật thi hành án dân sự.
2. Trình tự, thủ tục,
nội dung uỷ thác và nhận uỷ thác thi hành án dân sự theo Điều
57 Luật thi hành án dân sự và Điều 22 Nghị định 58/NĐ-CP.
Điều
11. Kiểm sát việc áp dụng thời hiệu trong thi hành án dân sự
1. Kiểm sát việc áp dụng
thời hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự, Điều 2 Nghị định 58/NĐ-CP. Khi tiến hành kiểm
sát cần chú ý các nội dung sau:
- Thời hiệu yêu cầu
thi hành án của đương sự;
- Thời hiệu yêu cầu
thi hành án của đương sự đối với bản án, quyết định thi hành án theo định kỳ;
- Thời hiệu thi hành
án đối với vụ việc đã bị trả đơn yêu cầu thi hành án dân sự.
2. Kiểm sát việc khôi
phục thời hiệu thi hành án theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 30
Luật thi hành án dân sự theo các nội dung sau:
- Điều kiện được khôi
phục thời hiệu thi hành án;
- Thẩm quyền khôi phục
thời hiệu thi hành án;
- Xem xét những tài liệu
trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng do người yêu cầu thi hành án chứng
minh quy định tại khoản 2, 3 Điều 2 Nghị định số 58/NĐ-CP.
Điều
12. Kiểm sát việc ra các quyết định hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án,
tiếp tục thi hành án, quyết định trả đơn yêu cầu, uỷ thác thi hành án
1. Kiểm sát việc Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ
thi hành án dân sự, quyết định trả đơn yêu cầu, uỷ thác thi hành án theo quy định
tại Điều 48, 49, 50, 51, 55 Luật thi hành án dân sự;
Điều 286, 307 Bộ luật tố tụng dân sự. Kiểm sát việc ra quyết
định tiếp tục thi hành án dân sự quy định tại khoản 4 Điều 48
Luật thi hành án dân sự.
2. Khi tiến hành kiểm
sát cần chú ý các nội dung sau:
- Về nội dung của các
quyết định;
- Căn cứ pháp luật áp
dụng;
- Thẩm quyền;
- Thời hạn hoãn, tạm đình
chỉ thi hành án, tiếp tục thi hành án;
- Căn cứ để thu hồi, sửa
đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án quy định tại Điều 37 Luật thi hành
án dân sự.
Điều
13. Kiểm sát việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án
Thực hiện kiểm sát việc
chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án dân sự quy định tại Điều 54 Luật thi hành án dân sự; Điều 7 Thông
tư 14/TTLT.
Điều
14. Kiểm sát việc xác minh điều kiện thi hành án dân sự, thời hạn tự nguyện thi
hành án dân sự
1. Kiểm sát việc xác
minh điều kiện thi hành án theo quy định tại Điều 44 Luật thi
hành án dân sự và Điều 6 Nghị định số 58/NĐ-CP, Điều 4 Thông tư số 14/TTLT. Kiểm sát thời hạn tự nguyện
thi hành án quy định tại Điều 45 Luật
thi hành án dân sự.
2. Kiểm sát việc xác
minh điều kiện thi hành án trong trường hợp chủ động và theo đơn yêu cầu.
3. Khi tiến hành kiểm
sát cần chú ý các nội dung sau: Thời hạn xác minh đối với từng loại việc thi
hành án chủ động, theo yêu cầu; thủ tục xác minh, thành phần tham gia
xác minh, nội dung cần xác minh.
Điều
15. Kiểm sát việc thoả thuận thi hành án dân sự
1. Kiểm sát việc thoả
thuận thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 6 Luật thi hành
án dân sự và quy định tại Điều 3 Nghị định 58/NĐ-CP.
2. Khi tiến hành kiểm
sát cần chú ý các nội dung sau: Nội dung thoả thuận, thủ tục thoả thuận, trách
nhiệm của đương sự và cơ quan thi hành án trong trường hợp không thực hiện đúng
việc thoả thuận.
Điều
16. Kiểm sát việc thu, chi, thanh toán tiền thi hành án, phí thi hành án, chi
phí cưỡng chế thi hành án
1. Kiểm sát việc cơ quan
thi hành án thu, nộp, thanh toán và chi phí, chi trả tiền thi hành án theo qui
định tại các Điều 47, 60, 73, 128, 129 Luật thi hành án dân sự và
các quy định tại Điều 13, 14, 31, 32, 33, 34 Nghị định 58/NĐ-CP;
Thông tư 22/TT- BTP ngày 02/12/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số
thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự (Thông tư 22/TT-BTP);
Thông tư 184/TTLT-BTC-BTP ngày 19/12/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn
cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự;
Thông tư 144/2010/TTLT-BTP-BTC ngày 22/9/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án (Thông tư 144/TTLT),
Thông tư số 91/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về kế toán
nghiệp vụ thi hành án dân sự; Điều 18 Pháp lệnh số
10/2009/UBTVQH12 về lệ phí, án phí, lệ phí Toà án
2. Khi tiến hành kiểm
sát cần chú ý các nội dung sau: Thủ tục thu, chi, nộp tiền thi hành án; nội
dung; thời hạn thu, chi, nộp tiền thi hành án theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Kiểm sát việc bảo quản tài sản, giao tài sản để thi hành án, giao tài sản
bán đấu giá, việc giải toả tài sản kê biên, xử lý tài sản bán đấu giá không
thành, tiêu huỷ và xử lý vật chứng, tài sản; trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho
đương sự
Kiểm sát việc bảo quản
tài sản, giao tài sản để thi hành án, giao tài sản bán đấu giá, việc giải toả
tài sản kê biên, xử lý tài sản bán đấu giá không thành tiêu huỷ và xử lý vật chứng,
tài sản; giao trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự theo quy định tại các Điều 58, 100, 103, 104, 105, 124, 125, 126, 127, 129 Luật thi hành
án dân sự và các quy định tại Điều 18,19 Nghị định 58/NĐ-CP.
Điều
18. Kiểm sát việc thi hành án dân sự khi có thay đổi về giá trị tài sản
Kiểm sát việc thi hành
án dân sự khi có thay đổi về giá trị tài sản tại thời điểm thi hành án theo quy
định tại Điều 59 Luật thi hành án dân sự.
Điều
19. Kiểm sát việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với các khoản
thu nộp ngân sách Nhà nước
Kiểm sát việc xét miễn,
giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với các khoản thu nộp ngân sách Nhà nước
theo quy định tại Điều 61, 62, 63 Luật thi hành án dân sự; Điều 26 Nghị định 58/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số
10/2010/TTLT-BTP-BTC-BCA-VKSTC-TANDTC ngày 25/5/2010 (Thông tư 10/TTLT). Khi tiến
hành kiểm sát cần chú ý các nội dung sau:
- Đối tượng được xét
miễn, giảm;
- Điều kiện được xét
miễn, giảm;
- Thẩm quyền xét miễn
giảm;
- Nội dung quyết định
xét miễn, giảm;
- Thủ tục lập hồ sơ
xét miễn, giảm.
Điều
20. Kiểm sát các biện pháp bảo đảm thi hành án
1. Kiểm sát các biện
pháp bảo đảm thi hành án dân sự theo quy định tại các Điều 66,
67, 68, 69 Luật thi hành án dân sự; Điều 8, 9, 10, 11, 12,
20 Nghị định 58/NĐ-CP.
2. Khi tiến hành kiểm
sát cần chú ý các nội dung sau: Căn cứ áp dụng biện pháp bảo đảm thi
hành án, thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, các biện pháp
bảo đảm; thời hạn áp dụng biện pháp bảo đảm, thủ tục áp dụng biện pháp bảo đảm.
Điều
21. Kiểm sát thứ tự thanh toán tiền thi hành án
1. Kiểm sát thứ tự thanh
toán tiền thi hành án theo quy định tại Điều 47 Luật thi hành
án dân sự.
2. Khi tiến hành kiểm
sát cần chú ý các nội dung sau: Thủ tục thanh toán tiền thi hành án, thanh toán
tiền thi hành án trong trường hợp có nhiều người được thi hành án trong trường
hợp được ưu tiên thanh toán, thanh toán trong trường hợp phá sản.
Điều
22. Kiểm sát việc bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án
1. Kiểm sát việc bảo đảm
tài chính từ Ngân sách nhà nước để thi hành án theo quy định tại Điều
65 Luật thi hành án dân sự; Điều 27, 28, 29, 30 Nghị định
58/NĐ-CP.
2. Khi tiến hành kiểm
sát cần chú ý các nội dung sau: Đối tượng, điều kiện, thủ tục, nội dung được bảo
đảm tài chính để thi hành án.
Điều
23. Kiểm sát việc áp dụng quy định chung về cưỡng chế thi hành án
Kiểm sát việc thực hiện
các quy định chung của pháp luật về cưỡng chế thi hành án, căn cứ cưỡng chế thi
hành án, các biện pháp cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế, chi phí cưỡng chế, biện
pháp cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung, xử lý tài sản khi cưỡng chế
có tranh chấp theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75
Luật thi hành án dân sự và Điều 8 Nghị định 58/NĐ-CP; Điều 6, Thông tư 14/TTLT.
Điều
24. Kiểm sát việc cưỡng chế đối với tài sản là tiền
1. Kiểm sát việc cưỡng
chế đối với tài sản là tiền theo quy định tại các Điều 76, 77,
78, 79, 80, 81 Luật thi hành án dân sự; Điều 11, 12, 13, 14
Nghị định 58/NĐ-CP.
2. Khi tiến hành kiểm
sát cần chú ý các nội dung sau: Việc khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải
thi hành án phải đảm bảo không vượt quá nghĩa vụ và chi phí cưỡng chế, căn cứ
chấm dứt phong toả tài khoản và việc thực hiện chấm dứt phong toả tài khoản,
căn cứ để ra quyết định khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án; trách nhiệm
thực hiện quyết định cưỡng chế của các cơ quan, đơn vị có liên quan đến thi
hành án dân sự. Khi kiểm sát việc thực hiện hoặc không thực hiện việc thu tiền
của người phải thi hành án khi họ có hoạt động kinh doanh, khi họ đang giữ tiền,
khi tiền của người phải thi hành án do người thứ ba hoặc tổ chức xã hội quản
lý giữ, Kiểm sát viên cần chú ý về căn cứ và thủ tục để xác định mức thu
tiền, mức tiền để lại và việc áp dụng các biện pháp bảo đảm, hoặc cưỡng chế cần
thiết trong trường hợp họ không thực hiện quyết định của Chấp hành viên.
Điều
25. Kiểm sát việc cưỡng chế đối với tài sản là giấy tờ có giá
Kiểm sát việc cưỡng chế
đối với tài sản là giấy tờ có giá theo quy định tại các Điều
82, 83 Luật thi hành án dân sự.
Điều
26. Kiểm sát việc cưỡng chế đối với tài sản là quyền sở hữu trí tuệ
Kiểm sát việc cưỡng chế
đối với tài sản là quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại các Điều
84, 85, 86 Luật thi hành án dân sự; Điều 16, 16a, 17 Nghị định
58/NĐ-CP.
Điều
27. Kiểm sát việc cưỡng chế đối với tài sản là vật
1. Kiểm sát việc cưỡng
chế đối với tài sản là vật theo quy định tại các Điều 87, 88,
89, 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97 Luật thi hành án dân sự; Điều
6 Thông tư liên tịch 14/TTLT.
2. Khi tiến hành kiểm
sát cần chú ý các nội dung sau:
- Những tài sản không
được kê biên;
- Thủ tục, nội dung
thông báo trước khi kê biên bất động sản;
- Trình tự, thủ tục kê
biên khi đương sự có mặt, khi đương sự vắng mặt, khi phải mở gói, mở khoá, phá
khoá;
- Trình tự, thủ tục
trước, sau khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền
sở hữu hoặc đăng ký giao dịch có bảo đảm;
- Khi kê biên tài sản
đang cầm cố, thế chấp nhằm đảm bảo cho người đang cầm cố, thế chấp quyền được
thông báo; được ưu tiên thanh toán, giá trị tài sản bị kê biên phải lớn hơn
nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án;
- Tính căn cứ khi kê
biên tài sản của người phải thi hành án do người thứ ba đang giữ, đang thuê;
- Việc áp dụng biện
pháp kê biên vốn góp;
- Trường hợp kê biên
tài sản gắn liền với đất;
- Biện pháp kê biên
nhà ở trong những trường hợp: Là nơi ở duy nhất, khi nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất hoặc quyền sử dụng đất là của người khác, nhà ở đang cho thuê, nhà ở bị
khoá;
- Các biện pháp mà Chấp
hành viên áp dụng trong trường hợp kê biên phương tiện giao thông như giao giấy
tờ, giao phương tiện, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấm chuyển nhượng phương tiện
bị kê biên...
Điều 28. Kiểm sát việc định giá, định giá lại tài sản kê biên, bán tài
sản đã kê biên
1. Kiểm sát việc định
giá, định giá lại tài sản kê biên theo quy định tại các Điều
98, 99, 101 Luật thi hành án dân sự; Điều 15, 16, 17 Nghị định
58/NĐ-CP và các quy định về bán đấu giá được quy định tại Nghị định 17/CP
ngày 14/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (Nghị định 17/NĐ-CP); Nghị
định 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá.
2. Khi tiến hành
kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Quyền thoả thuận của đương sự về giá tài sản,
về tổ chức thẩm định giá, về việc ký hợp đồng dịch vụ của Chấp hành viên với tổ
chức thẩm định giá trong các trường hợp đương sự thoả thuận (hoặc không thoả
thuận) về tổ chức thẩm định giá, về trường hợp do Chấp hành viên xác định giá.
Kiểm sát về lý do
để định giá lại do vi phạm nghiêm trọng, do đương sự có yêu cầu định giá lại
trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản.
Kiểm sát việc bán
tài sản đã kê biên nhằm đảm bảo đúng về hình thức bán (đấu giá hoặc không thông
qua đấu giá); về thời hạn ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá; về thời hạn bán đấu
giá đối với bất động sản, động sản; về thủ tục bán đấu giá, về quyền nhận lại
tài sản trước khi mở cuộc bán đấu giá một ngày.
Điều 29. Kiểm sát việc cưỡng chế khai thác đối với tài sản
1. Kiểm sát việc
cưỡng chế khai thác đối với tài sản theo quy định tại các Điều
107, 108, 109 Luật thi hành án dân sự.
2. Khi tiến hành
kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Căn cứ để cưỡng chế khai thác tài sản (khoản 1 Điều 107 Luật thi hành án dân sự), về trình tự, thủ tục,
hình thức, nội dung cưỡng chế khai thác; chấm dứt việc cưỡng chế khai thác đối
với tài sản.
Điều 30. Kiểm sát việc cưỡng chế đối với tài sản là quyền sử dụng đất
1. Kiểm sát việc
cưỡng chế đối với tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 110, 111, 112, 113 Luật thi hành án dân sự.
2. Khi tiến hành
kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Căn cứ để Chấp hành viên kê biên, bán đấu
giá quyền sử dụng đất (Điều 110 Luật thi hành án dân sự);
việc xử lý đối với giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, đến tài sản gắn liền
với quyền sử dụng đất (có trước, sau khi nhận được quyết định thi hành án); việc
tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên.
3. Trong quá trình
kiểm sát, nếu phát hiện việc làm của Chấp hành viên có dấu hiệu vi phạm, Kiểm
sát viên có quyền yêu cầu Chấp hành viên tạm dừng việc cưỡng chế kê biên tài sản
hoặc từ chối tham gia kiểm sát việc cưỡng chế kê biên tài sản của Chấp hành
viên.
Điều 31. Kiểm sát việc cưỡng chế trả vật, giấy tờ chuyển quyền sử dụng
đất
1. Kiểm sát việc
cưỡng chế trả vật, giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 114, 115, 116, 117 Luật thi hành án dân sự.
2. Khi tiến hành
kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Về thủ tục trả vật (vật đặc định, vật cùng
loại); về cưỡng chế giao nhà, trả nhà (Lưu ý trường hợp thuê nhà cho người phải
thi hành án khi phải cưỡng chế giao nhà là nơi ở duy nhất của người phải thi
hành án); việc thu hồi giấy tờ cho người được thi hành án; việc cưỡng chế chuyển
giao quyền sử dụng đất (lưu ý về trình tự, thủ tục và thành phần khi thực hiện
việc cưỡng chế).
Điều 32. Kiểm sát việc cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc phải thực hiện
hoặc không được thực hiện công việc nhất định
1. Kiểm sát việc
cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc phải thực hiện hoặc không được thực hiện công
việc nhất định theo quy định tại các Điều 118, 119, 120, 121 Luật
thi hành án dân sự.
2. Khi tiến hành
kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Về áp dụng quyền của Chấp hành viên khi cưỡng
chế buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không thực hiện công việc nhất định;
về áp dụng quyền và thủ tục của Chấp hành viên khi cưỡng chế giao người chưa
thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định; Về áp dụng
quyền của Chấp hành viên khi cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc.
Điều 33. Kiểm sát việc thi hành quyết định biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Kiểm sát việc
thi hành quyết định biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại các Điều 130, 131, 132, 133 Luật thi hành án dân sự.
2. Khi tiến hành
kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Thủ tục, trình tự thi hành quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời; thi hành quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện
pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định; đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 34. Kiểm sát việc thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Kiểm sát việc
thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định tại các Điều 134, 135, 136 Luật thi hành án dân sự.
2. Khi tiến hành
kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Cần phân biệt các trường hợp quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật; quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật
của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa; quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
tuyên huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; về trình tự, thủ tục; về
thoả thuận thi hành án; về thông báo cho Toà án đã ra bản án, quyết định; về
yêu cầu bồi thường thiệt hại; về cưỡng chế trả lại tài sản cho chủ sở hữu;
trong trường hợp bản án, quyết định đó đã thi hành xong một phần hoặc xong toàn
bộ.
Điều 35. Kiểm sát việc thi hành quyết định về phá sản
1. Kiểm sát việc
thi hành quyết định về phá sản theo quy định tại các Điều 137,
138, 139 Luật thi hành án dân sự.
2. Khi tiến hành
kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định tạm đình chỉ và thông báo đối với các trường hợp thi hành về tài sản
mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án theo quy định; việc chỉ đạo
Chấp hành viên bàn giao tổ quản lý, thanh lý tài sản các tài liệu thi hành án
có liên quan đến việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản; việc Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản
gửi quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi
kinh doanh kèm theo toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc thi hành án cho cơ quan
thi hành án dân sự đã ra quyết định đình chỉ việc thi hành án; việc Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định đình chỉ thi hành
án và tiếp tục thi hành án đối với phần nghĩa vụ về tài sản còn phải thi hành
đã đình chỉ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và phân công Chấp hành viên tổ chức
thi hành vụ việc theo quy định; kiểm sát hoạt động của tổ quản lý, thanh lý tài
sản khi thi hành các quyết định của Toà án trong quá trình mở thủ tục phá sản.
Kiểm sát việc thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát
sinh sau khi có quyết định tuyên bố phá sản.
Điều 36. Kiểm sát việc xử lý hành chính về thi hành án dân sự
1. Kiểm sát việc xử
lý hành chính về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định tại
các Điều 162, 163, 164, 165 Luật thi hành án dân sự; Điều 247 Luật tố tụng hành chính; Điều 7 Nghị
định 60/2009/NĐ-CP ngày 23/7/2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong
lĩnh vực tư pháp (Nghị định 60/NĐ-CP).
2. Khi tiến hành
kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính
trong thi hành án dân sự; thẩm quyền xử phạt, nguyên tắc xử phạt, mức xử phạt (Điều 17 Nghị định 60NĐ-CP); giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử
phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự.
Điều 37. Kiểm sát hoạt động bán đấu giá tài sản đã kê biên, kiểm sát hoạt
động bán đấu giá tài sản để thi hành án của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản
hoặc doanh nghiệp bán đấu giá
1. Căn cứ Điều 23 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002; Điều 12, 101 Luật thi hành án dân sự; Điều 1,
29, 30, 32, 45, 47, 49 Nghị định 60/NĐ-CP; Điều 1, 4, 48,
56 Nghị định 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản (Nghị định 17/NĐ-CP).
2. Khi tiến hành
kiểm sát cần chú ý các nội dung sau:
- Căn cứ để bán
tài sản đấu giá hoặc bán tài sản không qua đấu giá, quyền thoả thuận của đương
sự, thời hạn ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá, quyền nộp tiền thi hành án và nhận
lại tài sản.
- Chỉ kiểm sát việc
bán đấu giá tài sản để thi hành án dân sự không kiểm sát các nội dung khác.
- Kiểm sát cả quá
trình trước khi ký hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá, nội dung hợp đồng uỷ quyền, đối
chiếu giữa Hợp đồng uỷ quyền với Quy chế bán đấu giá tài sản, cụ thể:
+ Hồ sơ bán đấu
giá (thông qua việc yêu cầu cung cấp, hồ sơ tài liệu theo quy định tại Điều 23 và khoản d Điều 24 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
Không quyết định trực tiếp kiểm sát Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc
doanh nghiệp bán đấu giá; chỉ tiến hành yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu đối với
các đơn vị này khi tiến hành cuộc kiểm sát tại cơ quan thi hành án dân sự, hoặc
kiểm sát hồ sơ của Chấp hành viên mà có Hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản để
thi hành án; đồng thời có thể tiến hành đối chiếu hồ sơ, tài liệu được cung cấp
với hồ sơ tài liệu gốc tại các đơn vị này);
+ Kiểm sát các hoạt
động tại phiên bán đấu giá tài sản để thi hành án;
+ Kiểm sát việc
thanh toán tiền, giao tài sản sau khi trúng đấu giá, cũng như việc giảm giá sau
khi bán đấu giá không thành.
Điều 38. Kiểm sát việc xác nhận kết quả thi hành án
1. Kiểm sát việc
xác nhận kết quả thi hành án theo quy định tại Điều 53 Luật thi
hành án dân sự, Điều 24 Nghị định 58/NĐ-CP.
2. Khi tiến hành
kiểm sát cần chú ý các nội dung sau: Căn cứ về thẩm quyền xác nhận, nội dung
xác nhận, thời hạn xác nhận.
Điều 39. Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân
sự
1. Kiểm sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự được quy định từ các Điều 140 đến 159 Luật thi hành án dân sự; Điều
25 Nghị định 58/NĐ-CP.
2. Khi tiến hành
kiểm sát cần chú ý các nội dung sau:
- Thời hạn, thủ tục,
trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Quyền khiếu nại,
tố cáo và thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Nội dung giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Hiệu lực của các quyết định giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
- Khi tiến hành kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi
hành án dân sự Viện kiểm sát nhân dân có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới, cơ quan tổ chức và cá nhân có trách
nhiệm để đảm bảo việc giải quyết khiếu nại tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật
theo quy định của Điều 159 Luật thi hành án dân sự.
- Nội dung yêu cầu
hoặc kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân đối với các cơ quan hữu quan tập
trung vào các vấn đề:
+ Trình tự, thủ tục
và thời hạn tiếp nhận khiếu nại, tố cáo;
+ Kiểm tra việc thực
hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo;
+ Cung cấp hồ sơ,
tài liệu liên quan về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chương III
PHƯƠNG THỨC THỰC
HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 40. Lập hồ sơ kiểm sát thi hành án dân sự
Khi tiến hành công
tác kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát phải vào sổ thụ lý kiểm sát thi
hành án đầy đủ và lập hồ sơ kiểm sát thi hành án dân sự. Hồ sơ kiểm sát thi
hành án dân sự được sắp xếp theo trình tự thời gian, gồm có:
- Các loại hồ sơ về
miễn, hồ sơ xét giảm thi hành án, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ, trả lại đơn, áp
dụng thời hiệu, các biện pháp cưỡng chế thi hành án, hồ sơ giải quyết khiếu nại,
hồ sơ các cuộc trực tiếp kiểm sát, hồ sơ uỷ thác.
- Trong mỗi loại hồ
sơ có: Bản photo bản án, quyết định của Toà án (hoặc trích lục hoặc phần thủ tục
và phần quyết định của bản án, quyết định của Toà án); các loại quyết định của cơ
quan thi hành án do cơ quan này gửi hoặc do Viện kiểm sát thu thập được; các hoạt
động tác nghiệp của Viện kiểm sát thể hiện bằng văn bản; các ý kiến đề xuất của
Kiểm sát viên hoặc cán bộ nghiên cứu, ý kiến của Lãnh đạo đơn vị.
Điều 41. Phương thức thực hiện các quyền của Viện kiểm sát nhân dân khi
tiến hành kiểm sát thi hành án dân sự
Khi tiến hành kiểm
sát, Viện kiểm sát thực hiện quyền hạn thông qua các phương thức sau:
1. Yêu cầu cơ quan
thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án:
- Ra quyết định
thi hành án đúng qui định của pháp luật;
- Thi hành bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành
ngay theo qui định của pháp luật;
- Tự kiểm tra việc
thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định
được thi hành ngay và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân;
- Cung cấp hồ sơ
tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án cho Viện kiểm sát nhân
dân để thực hiện chức năng kiểm sát;
- Trực tiếp xác
minh làm rõ điều kiện thi hành án của đương sự.
2. Trực tiếp kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án của cơ quan thi hành án dân
sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có liên quan đến việc thi hành án để phát hiện, xử lý và phòng ngừa vi phạm
pháp luật (theo hướng dẫn tại Điều 42 bản Quy chế này).
3. Kháng nghị
(theo hướng dẫn tại Điều 43 bản Quy chế này).
4. Kiến nghị (theo
hướng dẫn tại Điều 44 bản Quy chế này)
5. Kiểm tra kết quả
thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân (theo
hướng dẫn tại Điều 45 bản Quy chế này).
6. Khởi tố về hình
sự (theo hướng dẫn tại Điều 46 bản Quy chế này).
Điều 42. Trực tiếp kiểm sát
1. Theo quy định tại
Điều 24 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, Điều 12 Luật thi hành án dân sự, thì Viện kiểm sát có quyền trực
tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án dân sự tại cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc thi hành án dân sự. Viện kiểm sát
thực hiện quyền trực tiếp kiểm sát theo Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, kế hoạch của Viện kiểm sát cấp trên, của cấp uỷ, Hội đồng
nhân dân địa phương nhằm phòng ngừa vi phạm. Khi tiến hành trực tiếp kiểm sát
việc tuân theo pháp luật tại cơ quan thi hành án dân sự Viện kiểm sát có thể
yêu cầu tự kiểm tra, báo cáo, yêu cầu xuất trình tài liệu để kiểm tra. Trường hợp
cần thiết sẽ trực tiếp xác minh nhằm xác định rõ vi phạm trong việc thi hành
án, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan thi hành án
được kiểm sát.
2. Trước khi tiến
hành trực tiếp kiểm sát, Viện Kiểm sát phải chọn việc để kiểm sát, tìm căn cứ
pháp luật và ra quyết định trực tiếp kiểm sát, đồng thời lập kế hoạch trực tiếp
kiểm sát. Kế hoạch trực tiếp kiểm sát bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Mục đích, yêu cầu
của việc trực tiếp kiểm sát;
+ Nội dung trực tiếp
kiểm sát;
+ Cách thức tiến
hành trực tiếp kiểm sát;
+ Thời gian tiến
hành kiểm sát, thời điểm kiểm sát.
Kế hoạch trực tiếp
kiểm sát phải được Lãnh đạo Viện kiểm sát duyệt chỉ đạo thực hiện.
3. Trình tự trực
tiếp kiểm sát:
- Viện kiểm sát
công bố quyết định trực tiếp kiểm sát việc thi hành án dân sự.
- Nội dung trong kế
hoạch kiểm sát cần tập trung vào các vấn đề sau:
+ Nghe cơ quan bị
kiểm sát báo cáo việc thi hành án dân sự;
+ Yêu cầu báo cáo
quỹ tiền mặt của cơ quan bị kiểm sát (chú ý xem xét việc chấp hành pháp luật
trong việc thu, chi, sử dụng quỹ tiền mặt). Viện kiểm sát cần xác minh số tiền
của cơ quan thi hành án nộp kho bạc, tiền gửi tiết kiệm; tiền tạm gửi ở Ngân
hàng để cân đối việc thu, chi;
+ Yêu cầu cung cấp
các tài liệu liên quan đến nội dung kiểm sát để kiểm tra, xác minh, đối chiếu
xem có phù hợp với thực tế không;
+ Có thể kiểm tra
sổ sách thụ lý thi hành án, các hồ sơ thi hành án, các chứng từ thu chi, các
phiếu thu chi, các biên lai thu chi liên quan đến việc thi hành án, việc giải
quyết khiếu nại về thi hành án;
+ Những vấn đề
chưa rõ, Viện kiểm sát yêu cầu giải trình và có thể tiến hành xác minh thực tế
nhằm xác định sự thật. Những vấn đề kiểm tra xong phải được kết luận bằng văn bản
có ký xác nhận của đại diện bên được kiểm sát và người trực tiếp kiểm sát;
+ Tập hợp những nội
dung đã kiểm sát để xây dựng kết luận khi kết thúc việc kiểm sát. Kết luận do
Trưởng đoàn kiểm sát ký, sau khi đã báo cáo Lãnh đạo Viện và gửi cho cơ quan bị
kiểm sát biết;
+ Tập hợp những vi
phạm được phát hiện qua trực tiếp kiểm sát để làm văn bản kiến nghị hoặc kháng
nghị với cơ quan bị kiểm sát, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan
để khắc phục, sửa chữa;
+ Yêu cầu xử lý vi
phạm với các hình thức phù hợp và các biện pháp khác (nếu có) thông qua trực tiếp
kiểm sát phát hiện;
+ Tổ chức cuộc họp
công bố kết luận kiểm sát.
Điều 43. Kháng nghị
1. Khi tiến hành
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án dân sự, nếu phát hiện
vi phạm pháp luật và trong thời hạn kháng nghị quy định tại khoản
2 Điều 160 Luật thi hành án dân sự; Viện kiểm sát có quyền kháng nghị với
cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn
vị... có trách nhiệm trong việc thi hành án theo quy định tại khoản
5 Điều 24, Điều 25 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân; Điều
64, 160, 161 Luật thi hành án dân sự.
- Kháng nghị phải
chỉ rõ những vi phạm pháp luật, nguyên nhân và trách nhiệm của cơ quan thi hành
án, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức …vi phạm điều luật nào và viện dẫn điều luật
cụ thể để làm rõ vi phạm trong việc thi hành án.
- Kháng nghị phải
nêu rõ yêu cầu như: Yêu cầu đình chỉ việc thi hành án, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết
định có vi phạm pháp luật, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật trong việc thi
hành án.
- Kháng nghị được
gửi đến cho đối tượng bị kháng nghị, cơ quan chủ quản cấp trên của đơn vị bị
kháng nghị và gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
2. Viện kiểm sát
phải theo dõi việc trả lời kháng nghị của đối tượng bị kháng nghị. Trường hợp
chấp nhận kháng nghị, Viện kiểm sát giám sát việc tổ chức, thực hiện kháng nghị.
3. Trường hợp đối
tượng bị kháng nghị không nhất trí với kháng nghị, thì Viện kiểm sát ban hành
kháng nghị phải báo cáo lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kèm hồ sơ kiểm sát
thi hành án, báo cáo phải nêu rõ quan điểm của mình về kháng nghị.
Viện kiểm sát cấp
trên có trách nhiệm xem xét để có quyết định: Ban hành văn bản gửi cơ quan thi
hành án cấp trên để bảo vệ kháng nghị; trực tiếp hoặc yêu cầu Viện kiểm sát đã
kháng nghị huỷ bỏ, rút, sửa đổi, bổ sung kháng nghị. Trường hợp văn bản của Viện
kiểm sát cấp trên vẫn không được cơ quan thi hành án cấp trên chấp nhận, thì Viện
kiểm sát cấp trên có văn bản kiến nghị đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp và báo cáo Viện
trưởng VKSND tối cao; nếu kháng nghị đúng pháp luật Viện trưởng VKSND tối cao
có văn bản yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu
lực pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp dưới.
Điều 44. Kiến nghị
1. Căn cứ vào Điều 6 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, khi tiến
hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành án dân sự, nếu xác định
nguyên nhân, điều kiện, hoặc sơ hở dẫn tới vi phạm; khi phát hiện một tình trạng
vi phạm đã xảy ra nhưng do đã hết thời hạn kháng nghị; khi phát hiện vi phạm cụ
thể nhưng tính chất, mức độ của vi phạm chưa đến mức phải kháng nghị thì Viện
kiểm sát kiến nghị với cơ quan thi hành án có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức liên
quan đến việc thi hành án khắc phục những vi phạm, nguyên nhân, điều kiện, hoặc
sơ hở đó.
- Kiến nghị phải
chỉ rõ những vi phạm pháp luật hoặc tình trạng vi phạm pháp luật đã xảy ra, xác
định vi phạm điều luật nào, viện dẫn điều luật cụ thể để làm rõ vi phạm trong
việc thi hành án.
- Kiến nghị phải
chỉ rõ nguyên nhân, điều kiện, hoặc sơ hở dẫn tới vi phạm trong việc thi hành
án.
- Kiến nghị phải
nêu rõ yêu cầu như: chấm dứt vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, thu hồi,
sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bổ sung quyết định về thi hành án, yêu cầu khắc phục vi phạm...
- Kiến nghị gửi
cho đối tượng được kiến nghị, cơ quan chủ quản cấp trên của đơn vị được kiến
nghị và gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
2. Viện kiểm sát
phải theo dõi việc trả lời kiến nghị của đối tượng được kiến nghị.
3. Trường hợp đối
tượng được kiến nghị không nhất trí với kiến nghị, thì Viện kiểm sát đã ban
hành kiến nghị phải báo cáo lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kèm theo tài
liệu có liên quan, báo cáo phải nêu rõ quan điểm của mình về kiến nghị.
Viện kiểm sát cấp
trên có trách nhiệm xem xét để có một trong những quyết định sau: Ban hành văn
bản gửi cơ quan thi hành án cấp trên tiếp tục kiến nghị khắc phục sửa chữa vi
phạm mà Viện kiểm sát cấp dưới đã kiến nghị nhưng không được chấp nhận, sửa chữa;
yêu cầu Viện kiểm sát đã kiến nghị huỷ bỏ, rút, sửa đổi, bổ sung kiến nghị. Trường
hợp văn bản của Viện kiểm sát cấp trên vẫn không được cơ quan thi hành án cấp
trên chấp nhận, thì Viện kiểm sát cấp trên có văn bản báo cáo lên Vụ kiểm sát
thi hành án dân sự VKSND tối cao; Vụ kiểm sát thi hành án dân sự có trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao để có văn bản kiến nghị với Bộ trưởng
Bộ Tư pháp chỉ đạo khắc phục vi phạm.
Đối với những văn
bản hướng dẫn nghiệp vụ của Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp nếu phát hiện
có vi phạm pháp luật Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo lên Viện kiểm sát nhân dân
tối cao để xem xét giải quyết. Đối với các quyết định giải quyết khiếu nại, tố
cáo của Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp, Vụ kiểm sát thi hành án dân sự
VKSND tối cao thực hiện việc kiểm sát theo thẩm quyền.
Điều 45. Kiểm tra kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị
của Viện kiểm sát nhân dân
Định kỳ 6 tháng hoặc
một năm Viện kiểm sát tiến hành kiểm tra kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến
nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân trong việc khắc phục vi phạm của đối
tượng kiểm sát.
Kết quả kiểm tra
việc thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân phải
được báo cáo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trường hợp cơ quan, tổ chức
không thực hiện (hoặc thực hiện không nghiêm túc) yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị
thì Viện kiểm sát cấp dưới phải báo cáo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp để xem
xét, giải quyết; Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có văn bản với cơ quan thi
hành án cấp trên yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự nhận được yêu cầu, kiến nghị,
kháng nghị sửa chữa khắc phục vi phạm.
Điều 46. Khởi tố về hình sự
Trong quá trình kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành án dân sự nếu phát hiện có dấu hiệu
tội phạm thì phải báo cáo với Lãnh đạo Viện để xem xét, quyết định việc chuyển
các tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra có thẩm quyền để khởi tố về hình
sự.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 47. Quan hệ lãnh đạo và quản lý công tác kiểm sát thi hành án dân
sự
1. Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao phân công một Phó Viện trưởng trực tiếp chỉ đạo công
tác kiểm sát thi hành án dân sự và uỷ quyền cho Vụ trưởng Vụ kiểm sát thi hành
án dân sự trực tiếp quản lý, chỉ đạo công tác kiểm sát thi hành án dân sự; Viện
trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, theo dõi, chỉ đạo và uỷ
quyền cho Trưởng phòng Kiểm sát thi hành án dân sự trực tiếp quản lý, thực hiện
công tác kiểm sát thi hành án dân sự.
Việc quản lý, chỉ
đạo công tác kiểm sát thi hành án dân sự trong quân đội được thực hiện theo quy
định của Viện kiểm sát Quân sự Trung ương.
2. Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trực tiếp tiến hành kiểm sát
thi hành án và quản lý, phân công Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền.
Khi có ý kiến khác
nhau giữa Kiểm sát viên làm công tác kiểm sát thi hành án dân sự và người lãnh
đạo trực tiếp hoặc giữa các đơn vị cùng cấp, thì Thủ trưởng đơn vị kiểm sát thi
hành án dân sự báo cáo Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng phụ trách quyết định. Nếu
vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Viện kiểm sát cấp trên.
Điều 48. Quan hệ giữa các Kiểm sát viên
1. Quan hệ giữa
các Kiểm sát viên là quan hệ nghiệp vụ. Kiểm sát viên chịu sự quản lý, thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công và báo cáo công việc với Kiểm sát viên được phân
công phụ trách, khi được phân công phụ trách Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo đơn vị. Nếu có ý kiến khác giữa các Kiểm sát viên thì Kiểm sát
viên được phân công phụ trách báo cáo với Thủ trưởng đơn vị kiểm sát thi hành
án dân sự xem xét, giải quyết.
2. Trường hợp Kiểm
sát viên được giao thực hiện công việc độc lập thì trực tiếp báo cáo với lãnh đạo
đơn vị đã giao nhiệm vụ.
3. Báo cáo đề xuất
của Kiểm sát viên phải bằng văn bản. Việc báo cáo lên Viện kiểm sát cấp trên phải
do Viện trưởng, Phó Viện trưởng cấp báo cáo thực hiện. Quyết định của lãnh đạo
cấp có thẩm quyền hoặc Nghị quyết của Uỷ ban Kiểm sát phải được thể hiện bằng
văn bản được lưu trong hồ sơ kiểm sát thi hành án dân sự.
Điều 49. Quan hệ giữa kiểm sát thi hành án dân sự với kiểm sát xét xử;
kiểm sát việc quản lý, giáo dục người chấp hành hình phạt tù, kiểm sát thi hành
án hình sự, kiểm sát xét khiếu tố, với Văn phòng và các đơn vị liên quan khác
thuộc ngành Kiểm sát nhân dân
1. Kiểm sát viên
kiểm sát thi hành án dân sự phải thường xuyên, chủ động phối hợp với Kiểm sát
viên kiểm sát xét xử để tiếp nhận bản án sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm, cũng như các quyết định của Toà án về thi hành án dân sự, thụ lý kịp thời
đầy đủ số án phải thi hành.
Kiểm sát viên kiểm
sát xét xử sau khi nhận được bản án sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm đã có hiệu
lực pháp luật và các thông báo kháng cáo, kháng nghị thì thông báo cho Kiểm sát
viên kiểm sát thi hành án dân sự biết để kiểm sát thời hạn ra quyết định thi
hành án và thực hiện quyền kháng nghị của Viện kiểm sát. Viện trưởng Viện kiểm
sát địa phương chỉ đạo Văn phòng viện kiểm sát Fotocopy các bản án, quyết định
của Toà án... giúp cho kiểm sát thi hành án dân sự có ngay bản án, quyết định
khi Toà án gửi cho Viện kiểm sát.
2. Kiểm sát viên
kiểm sát thi hành án dân sự thường xuyên liên hệ với Kiểm sát viên kiểm sát việc
quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, kiểm sát thi hành án hình sự để
nắm tình hình chấp hành các nghĩa vụ dân sự của người đang chấp hành án phạt
tù; việc chấp hành pháp luật của cơ quan, cá nhân có trách nhiệm trong việc trả
lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù.
3. Kiểm sát viên
kiểm sát thi hành án dân sự phải thường xuyên, chủ động phối hợp với Văn phòng,
các đơn vị liên quan để đề nghị cung cấp, hỗ trợ các điều kiện phục vụ công tác
nghiệp vụ.
Điều 50. Phối hợp công tác với cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Trong phạm vi
trách nhiệm của mình, các đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự tuỳ theo cấp của
mình phải phối hợp thường xuyên với Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp,
các cơ quan thi hành án và các cơ quan, đơn vị hữu quan để nắm tình hình về
công tác thi hành án dân sự và phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến
công tác thi hành án dân sự.
2. Khi cần thì
liên hệ với Chính quyền, Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự địa phương, cơ quan, tổ
chức, đơn vị hữu quan nơi người phải thi hành án làm việc, cư trú để phối hợp
trong việc thực hiện công tác thi hành án dân sự; phát hiện vi phạm pháp luật
có liên quan đến thi hành án dân sự để kiến nghị, yêu cầu khắc phục.
3. Khi họp liên
ngành hoặc các cuộc họp giải quyết việc thi hành án dân sự, Kiểm sát viên được
phân công thụ lý giải quyết phải chuẩn bị nội dung báo cáo, biên bản cuộc họp
được lập thành văn bản lưu hồ sơ kiểm sát thi hành án. Người chủ trì cuộc họp
liên ngành và các thành phần thuộc các ngành hữu quan tham gia họp phải ký vào
biên bản cuộc họp.
Điều 51. Tổ chức quản lý, chỉ đạo
1. Vụ trưởng Vụ kiểm
sát thi hành án dân sự giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý
tình hình và hoạt động kiểm sát thi hành án dân sự trong toàn Ngành và tham mưu
giúp Viện trưởng chỉ đạo nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự. Tổng hợp tư liệu
phục vụ sơ kết, tổng kết việc áp dụng pháp luật, nghiệp vụ kiểm sát thi hành án
dân sự. Thông báo rút kinh nghiệm, xây dựng các chuyên đề về chống và phòng ngừa
vi phạm, tội phạm; yêu cầu kiến nghị, kháng nghị nhằm khắc phục các vi phạm
trong quá trình thi hành án dân sự.
2. Viện trưởng,
Phó Viện trưởng phụ trách công tác kiểm sát thi hành án dân sự Viện kiểm sát
nhân dân các cấp phải quản lý toàn bộ tình hình và hoạt động kiểm sát thi hành
án dân sự của cấp mình và cấp dưới.
3. Viện kiểm sát cấp
tỉnh và Viện kiểm sát cấp huyện phải mở sổ theo dõi công tác kiểm sát thi hành
án dân sự theo mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thường xuyên nắm chắc và
báo cáo lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp tình hình và kết quả công tác kiểm
sát thi hành án dân sự.
4. Trưởng phòng kiểm
sát thi hành án dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Viện quản lý tình
hình và hoạt động kiểm sát thi hành án dân sự cấp mình và cấp dưới, tham mưu
giúp Viện trưởng chỉ đạo Viện kiểm sát cấp huyện về nghiệp vụ kiểm sát thi hành
án dân sự.
5. Trưởng phòng kiểm
sát thi hành án dân sự thông qua kiểm sát thi hành án dân sự nắm và chỉ đạo Viện
kiểm sát cấp huyện, tổ chức rút kinh nghiệm công tác kiểm sát thi hành án dân sự.
Tập hợp tư liệu gửi Vụ kiểm sát thi hành án dân sự giúp Viện trưởng VKSND tối
cao quản lý và thực hiện nhiệm vụ kiểm sát thi hành án dân sự của Ngành.
Điều 52. Quản lý hồ sơ và tài liệu liên quan đến kiểm sát thi hành án
dân sự
1. Việc quản lý, sử
dụng, bảo quản hồ sơ kiểm sát thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Công văn giấy tờ,
tài liệu gửi đi và đến phải đăng ký vào sổ sách của văn thư theo quy định.
3. Cán bộ, chuyên
viên, kiểm tra viên, Kiểm sát viên kiểm sát thi hành án dân sự có trách nhiệm lập
hồ sơ kiểm sát thi hành án dân sự những loại việc theo qui định tại Điều 40 Qui
chế này và quản lý hồ sơ tài liệu chặt chẽ, thực hiện việc gửi lưu trữ theo qui
định. Khi giao nhận hồ sơ phải làm đúng thủ tục hành chính, khi chuyển công tác
khác hoặc thay đổi Kiểm sát viên giải quyết vụ việc, trong thời hạn 03 ngày phải
bàn giao đầy đủ tài liệu của vụ việc và những thông tin có liên quan cho Kiểm
sát viên được phân công thay thế.
Điều 53. Chế độ báo cáo
Viện kiểm sát địa
phương phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về nghiệp vụ kiểm sát thi hành án
dân sự (tháng, 6 tháng, 1 năm); báo cáo ban đầu, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột
xuất, thông báo rút kinh nghiệm, kiểm tra hướng dẫn cấp dưới; kháng nghị, kiến
nghị, yêu cầu lên Viện kiểm sát cấp trên theo qui định về chế độ thông tin, báo
cáo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và qui định của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 54. Thỉnh thị và trả lời thỉnh thị
1. Khi việc kiểm
sát thi hành án dân sự có khó khăn vướng mắc về việc áp dụng pháp luật, chứng cứ,
đường lối xử lý, sau khi đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự đã làm đầy đủ trách
nhiệm theo thẩm quyền nhưng tự mình không giải quyết được thì có thể báo cáo thỉnh
thị gửi kèm hồ sơ và tài liệu có liên quan đến vụ việc để xin ý kiến Viện kiểm
sát cấp trên.
2. Báo cáo thỉnh
thị gửi lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải do lãnh đạo cấp thỉnh thị ký
đề nghị (báo cáo phải nêu quan điểm của cấp mình và ý kiến đề xuất).
3. Đơn vị nghiệp vụ
cấp trên (Phòng kiểm sát thi hành án dân sự, Vụ kiểm sát thi hành án dân sự) phải
nghiên cứu kỹ hồ sơ tài liệu và công văn thỉnh thị, trong thời hạn 07 ngày, 15
ngày (ngày làm việc) đúng với Quy chế 379/2012 ngày 13/7/2012 của VKSTC. Đối với
những vụ việc có khó khăn phức tạp và cần phải có thời gian nghiên cứu thì
thông báo lại để cấp thỉnh thị biết.
4. Nếu không đồng
ý với hướng dẫn của đơn vị nghiệp vụ cấp trên thì cấp thỉnh thị có quyền đề nghị
Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên xem xét lại. Ý kiến Kết
luận của Lãnh đạo Viện cấp trên phải nghiêm túc thực hiện.
Điều 55. Chế độ kiểm tra
Viện kiểm sát cấp
trên hàng năm phải có kế hoạch định kỳ kiểm tra hoặc kiểm tra đột xuất công tác
kiểm sát thi hành án dân sự của Viện kiểm sát cấp dưới để rút kinh nghiệm và hướng
dẫn chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm sát thi hành án
dân sự.
Điều 56. Chế độ bảo mật
1. Kiểm sát viên,
cán bộ trong đơn vị phải tuyệt đối giữ bí mật thông tin trong các vụ việc. Nếu
chưa có sự đồng ý của Lãnh đạo Vụ, Viện tuyệt đối không được cung cấp tin tức,
tình hình, tài liệu, hồ sơ vụ việc cho bất cứ người nào không có phận sự trong
cơ quan cũng như ngoài cơ quan.
2. Phải giữ bí mật
ý kiến của Lãnh đạo đã chỉ đạo giải quyết vụ việc, không để người không có
trách nhiệm biết.
3. Các văn bản hướng
dẫn về nghiệp vụ đối với vụ việc của Viện kiểm sát cấp trên được lưu vào hồ sơ
kiểm sát thi hành án dân sự không được đưa vào hồ sơ thi hành án dân sự của vụ
việc.
4. Các báo cáo về
kiểm sát thi hành án dân sự chỉ gửi tới Viện kiểm sát cấp trên. Việc gửi các
tài liệu về kiểm sát thi hành án dân sự theo yêu cầu của Cấp uỷ, Hội đồng nhân
dân do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
5. Người trực tiếp
giải quyết vụ việc không được tiếp đương sự có liên quan đến việc thi hành án
ngoài trụ sở làm việc của cơ quan.
6. Hết giờ làm việc,
hồ sơ, tài liệu phải được để trong tủ có khoá của cơ quan. Nếu chưa được sự đồng
ý của Lãnh đạo Viện hoặc Thủ trưởng đơn vị kiểm sát thi hành án dân sự tuyệt đối
không được đem tài liệu ra khỏi cơ quan. Làm việc ngoài giờ tại trụ sở cơ quan
phải thực hiện đúng quy định của Lãnh đạo Viện.
Điều 57. Sử dụng mẫu biểu nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự
Trong quá trình thực
hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, các cấp kiểm sát thống nhất sử dụng
các mẫu biểu về: sổ sách, hồ sơ, các mẫu văn bản nghiệp vụ về kiểm sát thi hành
án dân sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất ban hành kèm theo hướng
dẫn của Vụ kiểm sát thi hành án dân sự.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 58. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân địa phương và Viện kiểm sát Quân sự các cấp chịu trách nhiệm thi hành quy
chế này.
Điều 59. Hiệu lực thi hành
Quy chế này thay thế
cho Quy chế kiểm sát thi hành án được ban hành theo Quyết định số 132/QĐ-VKSTC
ngày 10/4/2012 và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Việc sửa đổi, bổ
sung Quy chế do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.