BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 91/2010/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 17 tháng 6 năm 2010
|
HƯỚNG
DẪN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Kế toán
số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 28 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh
vực kế toán nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành
án dân sự về
thủ tục thi hành án
dân sự;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành
án dân sự về
cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Bộ
Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự như sau:
I- QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Kế toán nghiệp vụ thi hành án dân
sự là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế
dưới hình thức giá trị, hiện vật của hoạt động thi hành án dân sự bao gồm:
tiền, tài sản phải thi hành án, đã thi hành án và còn phải thi hành án theo
từng quyết định thi hành án; tình hình quản lý tiền, tài sản, tang vật; tình
hình thanh toán trong nội bộ và bên ngoài của các đơn vị thi hành án dân sự.
2. Kế toán nghiệp vụ thi hành án dân
sự áp dụng cho các đơn vị gồm: Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;
Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Cục Thi hành án dân sự);
Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện (sau đây gọi tắt là Chi cục Thi hành án
dân sự).
Điều 2. Nhiệm
vụ kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự
1. Nhiệm vụ kế toán tại Chi cục Thi
hành án dân sự:
1.1. Thu thập, xử lý thông tin, số
liệu kế toán của hoạt động thi hành án dân sự và tình hình quản lý tiền, tài
sản, tang vật trong quá trình thi hành án của đơn vị;
1.2. Kiểm tra, giám sát các khoản phải
thu, đã thu của đối tượng phải thi hành án và chi trả cho các đối tượng được
thi hành án, các khoản nộp ngân sách nhà nước, tình hình nhập xuất quỹ, tình
hình quản lý tài sản tạm giữ, tài sản kê biên trong quá trình thi hành án, phát
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán trong thi
hành án dân sự;
1.3. Theo dõi, giám sát và quản lý các
khoản thu về thi hành án đối với các trại giam, trại tạm giam có liên quan;
1.4. Định kỳ hàng quý, năm lập báo cáo
đối chiếu chi tiết số thu - chi, nhập - xuất tiền và tài sản giữa sổ kế toán
với từng Hồ sơ thi hành án của Chấp hành viên để có biện pháp xử lý kịp thời,
dứt điểm những tồn đọng hoặc chênh lệch phát sinh theo đúng quy định của pháp luật
về kế toán, tài chính và thi hành án. Đối với hồ sơ thi hành án xong phải lập
ngay báo cáo đối chiếu trước khi duyệt đưa hồ sơ vào lưu trữ;
1.5. Lập, nộp đúng hạn, đầy đủ các báo
cáo tài chính; báo cáo kế toán quản trị thi hành án, cung cấp thông tin số liệu
kế toán về tình hình thi hành án cho công tác thống kê và lên cơ quan quản lý
cấp trên;
1.6. Phân tích thông tin, số liệu kế
toán về thi hành án nhằm giúp cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và cơ
quan quản lý cấp trên nắm được tình hình thu, chi cũng như hoạt động thi hành
án của đơn vị.
2. Nhiệm vụ kế toán tại Cục Thi hành
án dân sự:
2.1. Thu thập, xử lý thông tin, số
liệu kế toán của hoạt động thi hành án dân sự và tình hình quản lý tiền, tài
sản, tang vật trong quá trình thi hành án của đơn vị;
2.2. Kiểm tra, giám sát các khoản phải
thu, đã thu của đối tượng phải thi hành án và chi trả cho các đối tượng được
thi hành án, các khoản nộp ngân sách nhà nước, tình hình nhập xuất quỹ, tình
hình quản lý tài sản tạm giữ, tài sản kê biên trong quá trình thi hành án, phát
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán trong thi
hành án dân sự;
2.3. Theo dõi, giám sát và quản lý các
khoản thu về thi hành án đối với các trại giam, trại tạm giam có liên quan;
2.4. Định kỳ hàng quý, năm lập báo cáo
đối chiếu chi tiết số thu - chi, nhập - xuất tiền và tài sản giữa sổ kế toán với
từng Hồ sơ thi hành án của Chấp hành viên để có biện pháp xử lý kịp thời, dứt điểm
những tồn đọng hoặc chênh lệch phát sinh theo đúng quy định của pháp luật về kế
toán, tài chính và thi hành án dân sự. Đối với hồ sơ thi hành án xong phải lập
ngay báo cáo đối chiếu trước khi duyệt đưa hồ sơ vào lưu trữ;
2.5. Lập, nộp đúng hạn, đầy đủ các báo
cáo tài chính, báo cáo quản trị thi hành án của đơn vị, báo cáo tổng hợp của
các Chi cục Thi hành án dân sự, cung cấp thông tin số liệu kế toán về tình hình
thi hành án dân sự cho công tác thống kê và cơ quan quản lý cấp trên thuộc Bộ
Tư pháp;
2.6. Phân tích thông tin, số liệu kế
toán về thi hành án dân sự nhằm giúp cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và
cơ quan quản lý cấp trên nắm được tình hình thu, chi cũng như hoạt động thi
hành án của đơn vị;
2.7. Hướng dẫn, kiểm tra tình hình
thực hiện chế độ tài chính, kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự ở các Chi cục
Thi hành án dân sự.
3. Nhiệm vụ của kế toán tại Tổng cục
Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp:
3.1. Hướng dẫn, kiểm tra tình hình
thực hiện kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự đối với các cơ quan thi hành án
dân sự cấp dưới;
3.2. Tổng hợp báo cáo tài chính và báo
cáo kế toán quản trị về thu - chi thi hành án của các Cục Thi hành án dân sự để
báo cáo Lãnh đạo Bộ Tư pháp;
3.3. Phân tích thông tin, số liệu kế
toán về thi hành án nhằm giúp cho Lãnh đạo Bộ Tư pháp nắm được tình hình hoạt
động và kết quả hoạt động thu - chi thi hành án dân sự trong toàn hệ thống.
Điều 3. Phương pháp kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự
Các đơn vị thi
hành án khi thực hiện kế toán nghiệp vụ thi hành án phải thực hiện phương pháp
“kế toán Kép” nhằm đảm bảo sự cân đối giữa thu với chi, giữa vốn với nguồn.
Riêng các loại tài sản kê biên để thi hành án trong thời gian chưa xử lý hoặc
chưa bán đấu giá thực hiện phương pháp “kế toán Đơn” trên các tài khoản ở ngoài
bảng cân đối tài khoản.
Điều 4. Chữ
viết, chữ số và đơn vị tính
4.1. Chữ viết và chữ số: Kế toán
nghiệp vụ thi hành án dân sự phải dùng chữ viết bằng chữ Việt và chữ số Ảrập
(1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 0).
4.2. Đơn vị tính sử dụng trong kế
toán:
Kế toán giá trị phải dùng đồng Việt
Nam làm đơn vị tiền tệ để tính và ghi sổ kế toán. Trường hợp thu - chi bằng
ngoại tệ phải ghi sổ theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
hạch toán.
Đối với vàng, bạc, đá quý khi thu vào,
xuất ra để tạm giữ hay thanh toán thì phải theo dõi số lượng, trọng lượng và
quy ra tiền theo đơn giá hạch toán, đồng thời theo dõi chi tiết số lượng, trọng
lượng, phẩm cấp và giá trị vàng, bạc, đá quý theo từng quyết định thi hành án.
Trường hợp phải thanh toán bằng ngoại
tệ hoặc vàng, bạc, đá quý thì căn cứ vào quyết định thi hành án dân sự thanh
toán bằng ngoại tệ hoặc vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp một trong các bên có yêu
cầu xin thanh toán bằng các phương thức khác so với quyết định thi hành án thì
do các bên trực tiếp thoả thuận trên cơ sở số lượng ghi trong quyết định thi
hành án.
Trường hợp vàng, bạc, đá quý, ngoại
tệ, tài sản khác là tang vật tạm giữ của các vụ án trong thời gian chờ xử lý
được bảo quản trong các túi hoặc kiện niêm phong hoặc để trong kho tạm giữ của
Cơ quan Thi hành án dân sự được tính theo giá hạch toán để ghi sổ kế toán.
Giá để hạch toán việc quy đổi tài sản,
tang vật ra đồng Việt Nam để ghi sổ do Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự,
Chấp hành viên, Kế toán tự xác định giá sát với giá UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ban hành, giá hạch toán của Bộ Tài chính thông báo hoặc giá
của thị trường tại thời điểm ghi sổ.
Giá hạch toán được phép tính tròn số
và sử dụng trong suốt quá trình thi hành án của mỗi quyết định thi hành án cụ
thể, nhưng không được sử dụng làm căn cứ bán đấu giá, trao đổi, thanh toán bằng
tiền thay ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý và tài sản khác hoặc làm căn cứ thu phí.
Trường hợp có căn cứ xác định giá hạch toán (tăng hoặc giảm) thì đơn vị phải
ghi sổ bổ sung (tăng hoặc giảm) giá hạch toán phần chênh lệch so với số đã ghi
sổ trước đó.
Kế toán hiện vật phải dùng đơn vị đo
lường chính thức của Nhà nước Việt Nam (như cái, chiếc, kg, hộp, chai, m...).
Trường hợp cần thiết có thể dùng đơn vị đo lường phụ để kiểm tra, đối chiếu
hoặc phục vụ cho kế toán chi tiết nhưng sau đó phải quy đổi ra đơn vị đo lường
chính thức.
Điều 5. Kỳ kế
toán
1. Kỳ kế toán năm: Tính tròn 12
tháng theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày
30 tháng 09 năm nay;
2. Kỳ kế toán quý: Tính từ ngày 01
tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
3. Kỳ kế toán tháng: Tính từ ngày 01
đến hết ngày cuối cùng của tháng.
Điều 6. Kiểm
kê tài sản
1. Kiểm kê tài sản là việc cân, đo,
đong, đếm số lượng tài sản hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra đối chiếu
với số liệu trong sổ kế toán.
2. Các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi
hành án dân sự phải kiểm kê định kỳ và kiểm kê bất thường để xác định tại chỗ
số tiền quỹ có trong két, tài sản, vật chứng bảo quản trong kho tại thời điểm
kiểm kê để kiểm tra đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
3. Kiểm kê định kỳ: Cuối niên
độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính năm, các đơn vị kế toán nghiệp vụ
thi hành án phải kiểm kê quỹ tiền mặt trong két và tài sản, vật chứng của các
vụ án bảo quản trong kho. Nếu kết quả kiểm kê có chênh lệch với sổ kế toán thì
phải xử lý số chênh lệch đó; nếu thiếu thì phải quy trách nhiệm vật chất để xử
lý. Căn cứ vào ý kiến xử lý chênh lệch kết quả kiểm kê, kế toán tiến hành điều
chỉnh lại sổ kế toán để đảm bảo cho số liệu trên sổ kế toán khớp đúng với số
thực tế.
4. Kiểm kê bất thường: Đơn vị
phải tiến hành kiểm kê bất thường trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hoả
hoạn, bàn giao, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách đơn vị, các sự cố bất thường
khác và theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Kiểm
tra kế toán
Các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành
án dân sự phải chịu sự kiểm tra kế toán định kỳ của cơ quan thi hành án dân sự
cấp trên và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nội dung kiểm tra kế toán là kiểm tra
việc ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính; kiểm tra
việc chấp hành các quy định về tài chính và kế toán, kiểm tra tổ chức bộ máy kế
toán và người làm kế toán.
Thủ trưởng và kế toán các cơ quan thi
hành án dân sự phải chấp hành các quyết định kiểm tra tài chính, kế toán của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nội
dung kế toán ở các đơn vị thi hành án dân sự
1. Kế toán tiền: Phản ánh số hiện có
và tình hình tăng, giảm các khoản tiền thu chi trong quá trình thực hiện thi
hành án của đơn vị gồm: Tiền mặt, chứng chỉ có giá tại quỹ, tiền gửi tại Ngân
hàng, Kho bạc và vàng, bạc, đá quý thanh toán như tiền trong quá trình thi hành
án.
2. Kế toán tài sản: Phản ánh đầy đủ,
kịp thời số lượng, giá trị và tình hình xử lý tài sản thi hành án của các đối
tượng phải thi hành án và các vật chứng, tài sản tạm giữ của các vụ án do các
Cơ quan hữu quan chuyển cho Cơ quan thi hành án.
3. Kế toán thanh toán:
3.1. Phản ánh các khoản phải thu của
người phải thi hành án để trả cho người được thi hành án hoặc nộp ngân sách nhà
nước;
3.2. Phản ánh số đã thu về thi hành án
phải trả cho người được thi hành án, số đã trả, số đã thu còn chưa trả;
3.3. Phản ánh các khoản đã thu phải
nộp ngân sách trong quá trình thực hiện thi hành án;
3.4. Phản ánh các khoản tiền, ngoại
tệ, chứng chỉ có giá, vàng bạc, đá quý tạm giữ chờ xử lý trong quá trình thi
hành án và việc xử lý các khoản tạm giữ trên;
3.5. Phản ánh quan hệ thanh toán giữa
đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án với đơn vị kế toán dự toán về các khoản
kinh phí ngân sách nhà nước cấp, về số kinh phí tạm ứng để chi phí cưỡng chế
thi hành án,… của các vụ án không có nguồn thu phải đề nghị ngân sách nhà nước
cấp và tình hình thu, chi quyết toán các khoản phí thi hành án đã thu được.
3.6. Kế toán thu: Phản ánh các khoản
tiền và giá trị tài sản mà Cơ quan thi hành án phải thu của đối tượng phải thi
hành án theo quyết định thi hành án để trả cho đối tượng được thi hành án.
3.7. Kế toán chi: Phản ánh các khoản
chi trong quá trình thực hiện thi hành án như chi cưỡng chế, chi phí bán đấu
giá tài sản, chi phí cho việc xử lý tài sản sung công… theo quyết định của Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3.8. Lập các báo cáo tài chính và báo
cáo kế toán quản trị về nghiệp vụ thi hành án theo quy định để gửi cơ quan quản
lý cấp trên và cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Tổ
chức bộ máy kế toán và người làm kế toán
1. Mỗi đơn vị kế toán nghiệp vụ thi
hành án phải tổ chức bộ máy kế toán theo quy định về cơ cấu tổ chức của Cơ quan
Thi hành án dân sự. Trong trường hợp không tổ chức bộ máy kế toán thì phải bố
trí người làm kế toán.
2. Đối với đơn vị kế toán nghiệp vụ
thi hành án cấp Chi cục, nếu khối lượng công việc kế toán không nhiều thì người
làm kế toán nghiệp vụ thi hành án có thể kiêm nhiệm công việc kế toán của đơn
vị kế toán dự toán hoặc ngược lại.
3. Người làm kế toán nghiệp vụ thi
hành án phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý
thức chấp hành pháp luật của nhà nước, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế
toán.
4. Người làm kế toán nghiệp vụ thi
hành án được đảm bảo quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của
pháp luật.
5. Thủ trưởng đơn vị không được bố trí
người làm kế toán nghiệp vụ thi hành án có quan hệ gia đình ruột thịt với các
Chấp hành viên trong cùng đơn vị thi hành án. Người làm kế toán không được kiêm
nhiệm làm Thủ kho, Thủ quỹ, mua bán vật tư, tài sản và các công tác vật chất
khác. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành cơ quan thi hành án không được
kiêm nhiệm làm kế toán.
6. Thủ trưởng Cơ quan thi hành án
không được bố trí những người thân trong gia đình như: bố, mẹ, vợ, chồng, con,
anh, chị, em ruột làm công tác kế toán, Thủ kho, Thủ quỹ tại đơn vị mình.
7. Khi thay đổi Kế toán trưởng, Thủ
trưởng Cơ quan thi hành án phải tổ chức việc bàn giao giữa kế toán cũ với kế
toán mới. Kết thúc bàn giao phải lập biên bản bàn giao. Trong biên bản bàn giao
phải ghi đầy đủ tình hình tài chính của hoạt động nghiệp vụ thi hành án gồm các
khoản tiền mặt còn tồn quỹ, tiền còn gửi tại Ngân hàng, Kho bạc, tài sản kê
biên để đảm bảo thi hành án, tiền, tài sản, vật chứng tạm giữ chưa giải quyết;
Số tiền đã thu, còn phải thu của người phải thi hành án; Số tiền đã thu phải
trả, đã trả, còn phải trả cho người được thi hành án theo từng quyết định thi
hành án; Số tiền đã nộp ngân sách, các khoản đã thu, đã chi về thi hành án theo
từng quyết định thi hành án; bàn giao những công việc kế toán còn phải giải
quyết tiếp và toàn bộ tài liệu kế toán liên quan đến nghiệp vụ thu, chi thi
hành án của từng quyết định thi hành án. Thủ trưởng Cơ quan thi hành án phải ký
xác nhận vào biên bản bàn giao. Kế toán trưởng mới chịu trách nhiệm về công
việc của mình kể từ ngày nhận bàn giao. Kế toán trưởng cũ phải chịu trách nhiệm
về công việc của mình trong thời gian mình phụ trách.
Điều 10. Kế
toán trưởng, Phụ trách kế toán
1. Kế toán trưởng:
1.1. Kế toán trưởng là người đứng đầu
bộ máy kế toán ở đơn vị. Chức danh Kế toán trưởng đặt tại các đơn vị kế toán
nghiệp vụ thi hành án dân sự tại Chi cục, Cục Thi hành án dân sự.
1.2. Kế toán trưởng đơn vị kế toán
nghiệp vụ thi hành án giúp Thủ trưởng đơn vị:
- Tổ chức công tác kế toán và tổ chức
bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động nghiệp vụ thi hành án để thực
hiện các nhiệm vụ của kế toán quy định trong Thông tư này;
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc
quản lý các các loại tài sản và các khoản thu, chi thi hành án;
- Thực hiện lưu trữ tài liệu kế toán
nghiệp vụ thi hành án và hướng dẫn chính sách, chế độ, tài chính, kế toán trong
đơn vị;
- Thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát hoạt động kế toán, tài chính ở đơn vị cấp dưới.
1.3. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Thủ trưởng đơn vị, đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra về mặt
nghiệp vụ tài chính, kế toán của các cơ quan quản lý cấp trên theo quy định của
pháp luật.
1.4. Chịu trách nhiệm về những thiệt
hại do những hành vi trái pháp luật mà mình gây ra.
1.5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên
chuyển công tác hay xử lý kỷ luật Kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phụ trách kế toán:
Các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành
án nếu khuyết người làm kế toán trưởng thì phải bố trí ngay người làm kế toán
trưởng. Trường hợp chưa có người đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định để bố
trí làm kế toán trưởng thì được phép bố trí người làm phụ trách kế toán. Chỉ
được bố trí người làm phụ trách kế toán trong thời hạn tối đa giữ chức là một
năm tài chính, sau đó phải bố trí người làm kế toán trưởng. Trường hợp sau một
năm bố trí người làm phụ trách kế toán mà người phụ trách kế toán đó vẫn chưa
đủ tiêu chuẩn và điều kiện để bổ nhiệm kế toán trưởng thì phải tìm người khác
đủ tiêu chuẩn, điều kiện để bổ nhiệm làm kế toán trưởng hoặc thuê người làm kế
toán trưởng.
Riêng đối với các đơn vị kế toán thuộc
vùng sâu, vùng xa hoặc đơn vị có khối lượng công việc kế toán không lớn theo
qui định của pháp luật hoặc của Bộ quản lý thì bố trí người làm phụ trách kế
toán, trường hợp này không bị hạn chế về thời gian.
Điều 11.
Trách nhiệm của Chấp hành viên
1. Phải thực hiện nghiêm chỉnh các
nguyên tắc, chế độ, thủ tục và các nghiệp vụ kế toán tài chính trong hoạt động
thu, chi, nhập, xuất tiền và tài sản thi hành án. Lập và cung cấp đầy đủ, kịp
thời những chứng từ kế toán quy định trong Thông tư này và toàn bộ các tài liệu
liên quan đến việc thu, chi, xử lý tiền, tài sản trong quá trình thi hành án
với người được thi hành án, người phải thi hành án và các đối tượng khác có
liên quan cho kế toán và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực, hợp pháp,
hợp lệ của các chứng từ, tài liệu liên quan đó; số liệu ghi trên chứng từ
chuyển cho kế toán ghi sổ là căn cứ pháp lý để Chấp hành viên lập báo cáo thống
kê kết quả thi hành án theo quy định của pháp luật.
2. Nộp đầy đủ, kịp thời các khoản
tiền, tài sản thu được của từng quyết định thi hành án vào quỹ hay nộp Kho bạc
hoặc kho cơ quan; yêu cầu kế toán thực hiện chi trả cho những đối tượng được
thi hành án theo đúng quy định của pháp luật và phải kịp thời đề xuất biện pháp
xử lý các khoản tiền, tài sản tồn đọng theo quy định của pháp luật trước Thủ
trưởng đơn vị.
3. Định kỳ theo quy định hoặc hàng
quý, năm phải lập các báo cáo về thu, chi trong hoạt động thi hành án có liên
quan và có trách nhiệm đối chiếu với kế toán về số tiền, tài sản thu, chi, tồn
quỹ hoặc nhập, xuất, tồn kho của từng quyết định thi hành án, trên cơ sở đó đối
chiếu với báo cáo thống kê kết quả thi hành án để thống nhất về số liệu báo cáo
kết quả hoạt động thi hành án. Trường hợp có chênh lệch về số liệu giữa các báo
cáo phải tìm nguyên nhân và có biện pháp giải quyết số chênh lệch đó theo quy
định của pháp luật.
4. Thực hiện đúng những quy định của
Thông tư này và chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hành vi trái pháp luật
mà mình gây ra.
Điều 12.
Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
1. Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí
người làm kế toán trong đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án theo quy định của
pháp luật về kế toán và quy định trong Thông tư này.
2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công
tác kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự và chịu trách nhiệm về những thiệt hại
do hành vi trái pháp luật mà mình gây ra.
Điều 13.
Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
1. Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí
người làm kế toán, người làm Kế toán trưởng trong đơn vị kế toán nghiệp vụ thi
hành án dân sự theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định trong Thông
tư này.
2. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công
tác kế toán nghiệp vụ thi hành án và chịu trách nhiệm về những thiệt hại do
hành vi trái pháp luật mà mình gây ra.
3. Tổ chức, thực hiện việc kiểm tra kế
toán nghiệp vụ thi hành án theo đúng nội dung, trình tự và phương pháp kiểm tra
kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán đối với các đơn vị kế toán
nghiệp vụ thi hành án dân sự cấp dưới.
4. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho kế
toán nghiệp vụ thi hành án dân sự thuộc Cục và các Chi cục trực thuộc.
5. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị kế
toán thi hành án thực hiện thu, nộp kịp thời các khoản thu thi hành án vào ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự
1. Tổ chức triển khai thực hiện công
tác kế toán nghiệp vụ thi hành án theo đúng quy định pháp luật về kế toán và
quy định của Thông tư này.
2. Tổ chức, thực hiện việc kiểm tra kế
toán nghiệp vụ thi hành án theo đúng nội dung, trình tự và phương pháp kiểm tra
kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho kế
toán nghiệp vụ thi hành án dân sự trong toàn hệ thống cơ quan thi hành án dân
sự.
4. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị kế
toán thi hành án thực hiện thu, nộp kịp thời các khoản thu thi hành án vào ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp
1. Phối hợp với Tổng cục thi hành án
dân sự, tổ chức triển khai thực hiện công tác kế toán nghiệp vụ thi hành án
theo đúng quy định pháp luật về kế toán và quy định của Thông tư này, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự.
2. Kiểm tra việc chấp hành các quy
định về công tác kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự tại các cơ quan thi hành
án dân sự các cấp.
Điều 16. Xử
lý vi phạm
1. Mọi hành vi vi phạm Luật Kế toán và
các quy định trong Thông tư này, tuỳ theo tính chất, nội dung và mức độ vi phạm
sẽ bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
2. Nếu hành vi vi phạm gây hậu quả
nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật,
trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường.
II-
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A.
HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Điều 17. Lập
chứng từ
1. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến hoạt động nghiệp vụ thi hành án dân sự đều phải lập chứng từ
kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán đều phải có chứng từ kế toán hợp lệ,
hợp pháp chứng minh.
2. Chứng từ kế toán phải lập đủ
số liên và chỉ lập một lần đúng với thực tế về thời gian, địa điểm, nội dung và
số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trường hợp chứng từ in hỏng, in thiếu
liên, viết sai thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo (X) vào tất cả các liên và
không được xé rời các liên ra khỏi cuống.
Điều 18. Nội
dung của chứng từ
1. Chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc
nhận từ bên ngoài vào phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1.1. Tên gọi của chứng từ như: Biên
lai thu tiền, Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Giấy đề
nghị tạm ứng...;
1.2. Ngày, tháng, năm lập chứng từ, số
hiệu của chứng từ;
1.3. Tên, địa chỉ của đơn vị, cá nhân
lập chứng từ;
1.4. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá
nhân nhận chứng từ;
1.5. Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát
sinh;
1.6. Số lượng, đơn giá và số tiền của
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, tổng số tiền ghi bằng số và ghi bằng
chữ;
1.7. Chữ ký, họ tên của người lập,
người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ;
1.8. Đối với loại chứng từ kế toán
mang tính hướng dẫn, ngoài những nội dung chủ yếu trên, đơn vị kế toán nghiệp
vụ thi hành án có thể bổ sung một số nội dung cho phù hợp với nội dung nghiệp
vụ kinh tế phát sinh của hoạt động thi hành án dân sự.
2. Đối với những khoản mua sắm số
lượng ít, giá trị nhỏ, nếu người bán không lập hoá đơn hoặc mua vật tư, dịch vụ
của những đối tượng bán hàng không ở diện lập hoá đơn thì người mua phải lập
“Bảng kê mua hàng”. Bảng kê mua hàng phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người mua;
tên, số lượng hàng hoá, dịch vụ đã mua và số tiền thực tế đã trả và phải được
kế toán kiểm tra, xác nhận, Thủ trưởng đơn vị ký duyệt thì Bảng kê mua hàng là
chứng từ hợp pháp, hợp lệ dùng làm căn cứ để thanh toán và ghi sổ kế toán.
3. Đối với những chứng từ liên quan
đến thu tiền nộp ngân sách nhà nước, chưa quy định trong chế độ này khi đơn vị
muốn tự in thì phải được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản và phải thực
hiện theo đúng quy định về chế độ quản lý, phát hành và sử dụng hoá đơn do Bộ
Tài chính quy định.
4. Chứng từ sao chụp: Chứng từ
lưu ở bộ phận kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự phải là bản chính. Trong
trường hợp chứng từ chỉ có 01 bản chính mà phải lưu ở hồ sơ kế toán và hồ sơ
thi hành án thì hồ sơ kế toán lưu bản chính, hồ sơ thi hành án lưu bản sao.
Chứng từ sao chụp phải chụp từ bản chính, sau khi sao chụp, Thủ trưởng đơn vị
xác nhận vào bản chứng từ sao chụp. Bản chứng từ sao chụp sau khi Thủ trưởng
đơn vị xác nhận được coi là chứng từ hợp pháp để lưu hồ sơ thi hành án của Chấp
hành viên.
5. Chứng từ điện tử: Kế toán nghiệp vụ
thi hành án dân sự được sử dụng chứng từ điện tử khi có phát sinh các chứng từ
điện tử trong quá trình thi hành án theo quy định của pháp luật về kế toán.
Điều 19. Mẫu
chứng từ kế toán bắt buộc và mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn
1. Mẫu chứng từ kế toán bắt
buộc là mẫu chứng từ đặc biệt có giá trị như tiền gồm: Séc, Biên lai thu tiền,
Tín phiếu, Trái phiếu, Công trái và các loại chứng từ kế toán bắt buộc khác.
Mẫu chứng từ bắt buộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nội dung, kết
cấu mẫu mà các đơn vị kế toán phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung, phương
pháp ghi các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các đơn vị kế toán hoặc từng
đơn vị kế toán.
2. Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn là
mẫu chứng từ kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; ngoài các nội
dung quy định trên mẫu, đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay
đổi hình thức mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn
vị.
Điều 20. Các
hành vi nghiêm cấm về chứng từ kế toán
1. Bán tài sản sung công không lập hoá
đơn chứng từ và không giao hoá đơn cho khách hàng;
2. Xuất, nhập quỹ; xuất nhập tài sản,
vật chứng hoặc tiêu huỷ tài sản không lập chứng từ kế toán;
3. Giả mạo chứng từ kế toán để tham ô
tiền quỹ, tài sản thi hành án;
4. Hợp pháp hoá chứng từ kế toán;
5. Chủ tài khoản, Kế toán trưởng và
người có liên quan ký sẵn tên trên các chứng từ khi chưa ghi đủ nội dung;
6. Xuyên tạc hoặc cố ý làm sai lệch
nội dung, bản chất nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
7. Sửa chữa, tẩy xoá trên chứng từ kế
toán;
8. Huỷ bỏ chứng từ
trái quy định hoặc chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định;
9. Sử dụng các biểu mẫu chứng từ không
đúng quy định;
10. Trường hợp vi phạm nội dung quy
định tại điều này phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 21.
Trình tự xử lý chứng từ kế toán
1. Tất cả chứng từ kế toán do đơn vị
lập hay nhận từ bên ngoài đều phải tập trung ở bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán
phải kiểm tra những chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra xác minh tính pháp lý
của chứng từ thì mới sử dụng để ghi sổ kế toán.
2. Thực hiện phân loại, sắp xếp, bảo
quản, lưu trữ chứng từ kế toán.
Đối với chứng từ
kế toán lập không đúng thủ tục, không đúng nội dung hoặc con số, chữ viết không
rõ ràng thì kế toán phải trả lại cho người lập để làm lại hoặc bổ sung thêm cho
hoàn chỉnh, sau đó mới dùng để thanh toán và ghi sổ kế toán.
Điều 22. Xử
lý chứng từ kế toán khi bị mất hoặc hư hỏng
Mọi trường hợp mất, hư hỏng chứng từ
kế toán đều phải báo cáo với Thủ trưởng đơn vị biết để có biện pháp xử lý kịp
thời. Riêng trường hợp mất Biên lai thu tiền và các chứng từ khác có giá trị
như tiền phải báo cho Cơ quan Tài chính và Công an địa phương biết số hiệu, số
lượng những tờ bị mất, hoàn cảnh bị mất và có biện pháp thông báo vô hiệu hoá
các chứng từ kế toán bị mất để tránh bị lợi dụng.
Điều 23. Hệ
thống chứng từ kế toán thi hành án
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho
các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án thực hiện theo quy định của Luật kế
toán, Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ, theo quy
định tại Thông tư này này và những văn bản khác.
Điều 24. Danh
mục chứng từ kế toán, mẫu chứng từ kế toán, giải thích nội dung và phương pháp
lập chứng từ kế toán thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo
Thông tư này.
B.
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Điều
25. Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán
1.
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự
thời gian. Tài khoản kế toán phản ảnh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có
hệ thống tình hình thu, chi, nhập xuất tiền, tài sản trong thi hành án, kết quả
hoạt động thi hành án ở đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án.
2.
Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt. Toàn bộ các tài khoản kế
toán sử dụng trong đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án hình thành hệ thống tài
khoản kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị này quy định
thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu, tên gọi và nội dung
ghi chép của từng tài khoản.
3.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án
gồm các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản
và các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.
4. Các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản phản ánh
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế toán.
Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện
theo phương pháp “ghi kép", nghĩa là khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản
thì đồng thời phải ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược
lại.
5.
Các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản phản ánh những chỉ tiêu kinh tế đã
phản ánh ở các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản nhưng cần theo dõi để
phục vụ cho yêu cầu quản lý như: Ngoại tệ các loại…những tài sản hiện có ở đơn
vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, như: Tài sản kê biên…
6.
Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản được thực hiện
theo phương pháp “ghi đơn" nghĩa là khi ghi vào một bên của một tài khoản
thì không phải ghi đối ứng với bên nào của các tài khoản khác.
Điều
26. Phân loại hệ thống tài khoản kế toán và lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản
kế toán
1.
Phân loại hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống
tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự
gồm 5 loại: Loại 1, Loại 3, Loại 5, Loại 6 là các loại tài khoản trong Bảng Cân
đối tài khoản và Loại 0 là các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.
-
Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân;
-
Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1,
chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2);
-
Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1,
chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2, chữ số thứ 5 thể hiện Tài khoản cấp 3);
-
Tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản được đánh số từ 001 đến 009.
2.
Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản
Các
đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự phải căn cứ vào Hệ thống tài khoản
kế toán ban hành tại Thông tư này để lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán áp
dụng cho đơn vị. Trường hợp Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự cần mở thêm Tài khoản
cấp 1 (các tài khoản 3 chữ số) ngoài các Tài khoản đã có hoặc cần sửa đổi, bổ
sung Tài khoản cấp 2 hoặc cấp 3 trong Hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo
Thông tư này phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực
hiện.
Điều
27. Danh mục tài khoản kế toán, giải
thích kết cấu, nội dung và phương pháp hạch toán tài khoản kế toán thực hiện
theo quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.
C.
HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN
Điều 28. Các
loại sổ kế toán, nội dung sổ kế toán
1. Các đơn vị kế toán nghiệp vụ
thi hành án dân sự phải mở sổ kế toán theo mẫu quy định để ghi các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và lưu giữ toàn bộ số liệu kế toán làm cơ sở lập báo cáo tài
chính nghiệp vụ thi hành án dân sự.
2. Sổ kế toán nghiệp vụ thi hành án
dân sự gồm 2 loại:
2.1. Sổ của phần kế toán tổng hợp gọi
là sổ kế toán tổng hợp. Sổ kế toán tổng hợp có 2 sổ là Sổ Nhật ký chung và Sổ
Cái.
2.2. Sổ của phần kế toán chi tiết gọi
là sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
3. Sổ Nhật ký: Dùng để ghi các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian.
4. Sổ Cái: Dùng để ghi các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế
toán). Số liệu trên Sổ Cái phản ánh một cách tổng quát tình hình thu, chi thi
hành án; tình hình phải thu, đã thu của người phải thi hành án, tình hình phải
trả, đã trả cho người được thi hành án; tình hình quản lý các loại tài sản thi
hành án, tiền quỹ phát sinh trong quá trình thi hành án.
5. Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Dùng
để phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế
toán riêng biệt mà trên Sổ Cái chưa phản ánh được. Sổ kế toán chi tiết cung cấp
các số liệu chi tiết về tình hình thu, chi tiền, tài sản thi hành án theo từng
quyết định thi hành án đến khi kết thúc vụ việc thi hành án.
Các chỉ tiêu khác căn cứ vào yêu cầu
quản lý và yêu cầu hạch toán của từng đối tượng kế toán riêng biệt mà mỗi mẫu
sổ có những chỉ tiêu quản lý và kết cấu riêng.
Điều 29. Các
đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự căn cứ vào các chỉ tiêu trên báo
cáo quyết toán và hệ thống tài khoản kế toán và yêu cầu quản lý của mình để mở
đầy đủ sổ kế toán cần thiết theo quy định của Thông tư này. Mỗi đơn vị chỉ được
mở và giữ một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất.
Nghiêm cấm để ngoài sổ kế toán bất kỳ
một khoản thu, chi, một loại tài sản, tiền quỹ, công nợ.
Điều 30. Quy
định về sổ kế toán
1. Sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn và
đóng thành quyển.
2. Trước khi dùng sổ kế toán phải thực
hiện các thủ tục sau:
2.1. Ngoài bìa và trang đầu sổ kế toán
(góc trên bên trái) phải ghi tên cơ quan quản lý, tên đơn vị; Giữa bìa ghi tên
sổ, niên độ kế toán; Trang đầu ghi số trang có trong sổ kế toán, họ, tên người
ghi sổ, ngày ghi sổ kế toán và ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao sổ
cho người khác. Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự phải ký xác nhận và đóng
dấu vào trang đầu của sổ kế toán;
2.2. Các trang sổ kế toán phải đánh
số trang và giữa hai trang sổ kế toán phải đóng dấu giáp lai của Cơ quan Thi
hành án.
Điều 31. Hình
thức sổ kế toán
Hình thức kế toán thực hiện thống nhất
tại các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án là “Nhật ký chung”
1.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc
trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời
gian phát sinh và nội dung nghiệp vụ kinh tế. Sau đó lấy số liệu trên Sổ Nhật
ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.
Các loại sổ của hình thức kế toán Nhật ký chung
-
Nhật ký chung;
- Sổ
Cái;
-
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
3.
Nội dung và trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
-
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời
căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi
vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Trường hợp đơn vị có mở Sổ, Thẻ
kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
kinh tế được ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
-
Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) khoá Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Từ
các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản.
Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát
sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Cái. Sau khi kiểm tra,
đối chiếu nếu đảm bảo khớp đúng thì số liệu khoá sổ trên Sổ Cái được sử dụng để
lập “Bảng Cân đối số phát sinh” và báo cáo tài chính.
Về
nguyên tắc “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên Bảng Cân đối
số phát sinh phải bằng “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên Sổ
Nhật ký chung cùng kỳ.
Trình
tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung được thể hiện trên Sơ đồ
số 01.
Điều 32. Ghi
sổ kế toán bằng máy vi tính
Sổ kế toán lập trên máy vi tính phải
thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu quy định cho từng mẫu sổ. Cuối kỳ kế toán (tháng,
quý, năm), sau khi đã hoàn tất việc khoá sổ theo quy định cho từng loại sổ, đơn
vị kế toán thi hành án phải in ra giấy toàn bộ sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán
chi tiết và phải đóng thành từng quyển, ký tên, đóng dấu, xác nhận của Thủ
trưởng đơn vị như sổ lập bằng tay.
1.
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc
trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được
thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Có nhiều
chương trình phần mềm kế toán khác nhau về tính năng kỹ thuật và tiêu chuẩn, điều
kiện áp dụng. Tuy nhiên, phần mềm kế toán của đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành
án các đơn vị lựa chọn phải được thiết kế theo nguyên tắc của Hình thức kế toán
Nhật ký chung. Phần mềm kế toán tuy không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế
toán nhưng phải đảm bảo in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy
định.
Hình thức kế
toán trên máy vi tính áp dụng tại đơn vị phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có đủ các
sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết để đáp ứng yêu cầu kế toán
theo quy định. Các sổ kế toán tổng hợp phải có đầy đủ các yếu tố theo quy định
của chế độ sổ kế toán.
- Thực hiện
đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và sửa chữa sổ kế toán theo quy
định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và của Thông
tư này.
- Phần mềm kế
toán nghiệp vụ thi hành án dân sự phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của phần
mềm kế toán do Bộ Tài chính quy định, phải phù hợp yêu cầu quản lý và điều kiện
ứng dụng của các cơ quan thi hành án dân sự.
2.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Phần
mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nhật ký chung nên sẽ có các
loại sổ của hình thức kế toán này. Đơn vị có thể thiết kế mẫu sổ không hoàn
toàn giống sổ kế toán ghi bằng tay, tuy nhiên phải đảm bảo các nội dung theo
quy định.
3.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
-
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để
nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần
mềm kế toán.
Theo
quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo từng chứng
từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi
tiết có liên quan).
-
Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác,
trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm
tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra
giấy.
Cuối
kỳ kế toán sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ
tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức
kế toán trên máy vi tính được thể hiện trên Sơ đồ số 02.
Điều 33. Sửa
chữa những sai sót trên sổ kế toán
1. Các sai sót trong quá trình ghi sổ
kế toán phải sửa chữa theo một trong các phương pháp sau:
1.1. Phương pháp cải
chính:
Dùng để đính chính những sai sót bằng
cách gạch bằng mực đỏ xoá bỏ chỗ ghi sai nhưng vẫn có thể nhìn rõ nội dung sai.
Trên chỗ bị xoá bỏ ghi con số hoặc chữ đúng bằng mực thường, phải có chữ ký xác
nhận của Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán bên cạnh chỗ đính chính.
Phương pháp này áp dụng cho các trường
hợp:
- Sai sót trong diễn giải, không liên
quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản;
- Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền
tổng cộng.
1.2. Phương pháp ghi
số âm:
Phương pháp ghi số âm chia làm hai
trường hợp:
1.2.1. Trường hợp ghi sai quan hệ đối
ứng tài khoản:
Trường hợp này sửa chữa bằng hai bút
toán:
- Ghi bút toán bằng mực đỏ theo đúng
quan hệ đối ứng đã ghi sai để huỷ bỏ bút toán đã ghi sai;
- Ghi bút toán bằng mực thường theo
đúng quan hệ đối ứng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.2.2. Trường hợp ghi đúng quan hệ đối
ứng tài khoản nhưng số tiền vào sổ lớn hơn số tiền trên chứng từ hoặc số tiền
vào sổ bị trùng nhiều lần. Trường hợp này ghi một bút toán bằng mực đỏ để điều
chỉnh giảm số tiền chênh lệch đã vào sổ lớn hơn số tiền trên chứng từ hoặc số
tiền đã vào trùng.
Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính
chính số sai thì phải lập một “chứng từ đính chính” do Kế toán trưởng ký xác
nhận.
1.3. Phương pháp ghi
bổ sung:
Phương pháp này áp dụng cho trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài khoản
nhưng số tiền ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ hoặc là bỏ sót không cộng đủ
số tiền ghi trên chứng từ. Việc sửa chữa theo phương pháp này phải lập “chứng
từ ghi sổ” đính chính do Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán ký xác nhận, sau
đó Kế toán ghi bổ sung bằng mực thường số tiền chênh lệch còn thiếu so với
chứng từ.
2. Các sai sót phát hiện sau khi đã
khóa sổ, lập báo cáo tài chính:
Sau khi đã khóa sổ, lập báo cáo tài
chính hoặc khi công việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán kết thúc và đã có ý
kiến kết luận chính thức, nếu có quyết định phải sửa chữa lại số liệu trên báo
cáo tài chính liên quan đến số liệu đã ghi sổ kế toán thì đơn vị phải sửa lại
sổ kế toán theo phương pháp sửa chữa sổ kế toán và sửa lại số dư của những tài khoản
kế toán có liên quan. Việc sửa chữa được thực hiện trực tiếp trên sổ kế toán
của năm nay (thời điểm phát sinh nghiệp vụ) đồng thời phải ghi chú vào dưới
dòng đã khoá sổ của sổ kế toán các năm trước để tiện đối chiếu, kiểm tra.
Điều 34. Sửa
chữa sổ kế toán trong trường hợp kế toán trên máy vi tính
Trong trường hợp ghi sổ kế toán bằng
máy vi tính phải sửa chữa sai sót thì thực hiện theo một trong các phương pháp
là phương pháp ghi số âm và ghi bổ sung, nhưng phải tuân thủ các quy định sau:
1. Nếu sai sót được phát hiện khi chưa
gửi báo cáo tài chính lên cấp trên thì được phép sửa chữa trực tiếp vào sổ trên
máy vi tính;
2. Nếu sai sót được phát hiện sau khi
đã in sổ và gửi báo cáo lên cấp trên thì trên sổ đã in ra tuỳ theo trường hợp
sai mà vận dụng một trong các phương pháp sửa chữa trên để sửa vào trang sổ đã
in, sau đó tiến hành sửa chữa chỗ sai trên máy và in lại tờ sổ mới. Tờ sổ mới
in ra phải được đính kèm tờ sổ cũ đã được sửa chữa bằng tay để thuận tiện cho
việc cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Điều 35. Khoá
sổ kế toán
1. Khoá sổ kế toán là việc cộng sổ để
tính ra tổng số phát sinh bên Nợ, bên Có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản kế
toán hoặc tổng số thu, chi, tồn quỹ, nhập, xuất, tồn kho.
2. Thời điểm khóa sổ kế toán:
Cuối kỳ kế toán và cuối niên độ kế
toán, sau khi đã phản ánh hết tất cả các chứng từ phát sinh trong kỳ vào sổ kế
toán, phải khoá sổ kế toán. Riêng sổ quỹ tiền mặt phải khoá quỹ vào cuối mỗi
ngày. Trong trường hợp đơn vị kế toán có kiểm kê đột xuất hoặc chia tách, hợp
nhất, chấm dứt hoạt động thì cũng phải khoá sổ kế toán.
Điều 36.
Trình tự khoá sổ kế toán
1. Kiểm tra, đối chiếu:
1.1. Cuối kỳ kế toán, sau khi đã phản
ánh hết chứng từ kế toán phát sinh trong kỳ vào sổ kế toán, tiến hành đối chiếu
giữa số liệu trên chứng từ với số liệu đã ghi sổ, giữa số liệu các sổ có liên
quan với nhau để đảm bảo sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ với số liệu đã
ghi sổ và giữa các sổ với nhau.
Tiến hành cộng số phát sinh trên Sổ
Cái và các sổ kế toán chi tiết.
1.2. Từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết
lập Bảng tổng hợp chi tiết cho những tài khoản phải ghi trên nhiều sổ hoặc
nhiều trang sổ.
1.3. Tiến hành cộng tất cả các số phát
sinh Nợ, cộng các số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Sổ Cái xem có
bằng nhau và bằng tổng số phát sinh ở trên Nhật ký chung. Sau đó tiến hành đối
chiếu số liệu trên Sổ Cái với số liệu trên sổ chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi
tiết, giữa số liệu của Kế toán với số liệu của Thủ quỹ, Thủ kho. Nếu đảm bảo sự
khớp đúng sẽ tiến hành khoá sổ chính thức. Trường hợp có chênh lệch phải xác định
nguyên nhân và xử lý đến khi khớp đúng.
2. Trình tự khoá sổ:
2.1. Kẻ một đường ngang dưới dòng ghi
nghiệp vụ cuối cùng của kỳ kế toán nửa dòng. Sau đó ghi số phát sinh trong kỳ
đã cộng phía dưới dòng đã kẻ;
2.2. Ghi lại dòng cộng phát sinh lũy
kế các kỳ trước (số luỹ kế từ đầu quý, hoặc đầu năm đến cuối kỳ trước) kế tiếp
dòng cộng phát sinh trong kỳ;
2.3. Dòng cộng
phát sinh lũy kế từ đầu năm, hoặc đầu quý tới cuối kỳ này;
Dòng số dư cuối tháng tính như sau:
Số dư Nợ cuối
tháng
|
=
|
Số dư Nợ đầu
tháng
|
+
|
Số phát
sinh Nợ trong tháng
|
-
|
Số phát
sinh Có trong tháng
|
Số dư Có
cuối tháng
|
=
|
Số dư Có đầu
tháng
|
+
|
Số phát
sinh Có trong tháng
|
-
|
Số phát
sinh Nợ trong tháng
|
2.4. Sau khi tính được số dư của từng
tài khoản, tài khoản nào dư Nợ thì ghi cột Nợ, tài khoản nào dư Có thì ghi cột
Có.
2.5. Kẻ 2 đường kẻ liền nhau (
======== )dưới chân số dư cuối quý;
2.6. Riêng một số sổ chi tiết có kết
cấu các cột phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư (hoặc nhập, xuất, còn lại hay
thu, chi, tồn quỹ ...) thì số liệu số dư (còn lại hay tồn) không ghi vào dòng
tổng cộng phát sinh mà ghi vào dòng “Số dư cuối kỳ” dưới dòng cộng phát sinh
cuối tháng.
Sau khi khoá sổ kế toán, người ghi sổ
phải ký dưới 2 đường kẻ và Kế toán trưởng phải kiểm tra đảm bảo sự chính xác,
cân đối và ký xác nhận. Sau đó trình Thủ trưởng đơn vị kiểm tra và ký duyệt vào
dưới dòng khoá sổ trên Sổ cái để chứng nhận tính pháp lý của số liệu khoá sổ.
Điều 37. Danh
mục sổ kế toán, mẫu sổ kế toán, giải thích nội dung và phương pháp ghi sổ thực
hiện theo quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo thông tư này.
D. HỆ THỐNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 38. Báo
cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị thi hành án dân sự
1. Loại báo cáo
Báo cáo về hoạt động thi hành án gồm:
- Báo cáo tài chính;
- Báo cáo kế toán quản trị.
2. Yêu cầu đối với
việc lập báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị
Báo cáo phải được lập theo đúng mẫu
biểu quy định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã được quy định đối với từng loại
báo cáo;
Phương pháp tổng hợp số liệu và lập
các chỉ tiêu trong báo cáo phải được thực hiện thống nhất ở các cơ quan đơn vị
kế toán nghiệp vụ thi hành án tạo điều kiện cho công tác tổng hợp, phân tích,
kiểm tra và đối chiếu số liệu;
Các chỉ tiêu trong báo cáo phải đảm
bảo đồng nhất, có liên quan bổ sung cho nhau một cách có hệ thống, liên tục
phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động thi hành án;
Số liệu phải chính xác, trung thực,
khách quan và phải là số liệu được tổng hợp từ chứng từ kế toán sau khi đã kiểm
tra, đối chiếu và khoá sổ kế toán;
Báo cáo phải được lập đầy đủ, đúng kỳ
hạn lập, gửi báo cáo đầy đủ theo từng nơi nhận.
Điều 39.
Trách nhiệm của từng đơn vị trong việc lập, nộp báo cáo tài chính, báo cáo kế
toán quản trị
Các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành
án dân sự (cấp Chi cục và cấp Cục) lập báo cáo tài chính quý, năm và nộp báo
cáo cho các đơn vị kế toán cấp trên;
Các đơn vị kế toán cấp trên (cấp Cục
và Tổng cục) có trách nhiệm lập tổng hợp báo cáo tài chính quý, năm từ các đơn
vị kế toán nghiệp vụ thi hành án cấp dưới.
Điều 40. Kỳ
hạn lập, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị
thi hành án
1. Kỳ hạn lập báo cáo tài chính, báo
cáo kế toán quản trị
- Báo cáo tài chính lập theo kỳ quý,
năm;
- Báo cáo kế toán quản trị lập theo kỳ
quý hoặc theo yêu cầu quản lý;
- Khi có sự chia tách, sáp nhập, chấm
dứt hoạt động phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm có quyết định chia tách,
sáp nhập, chấm dứt hoạt động.
2. Thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo
cáo kế toán quản trị:
2.1. Báo cáo tài chính quý:
- Chi cục Thi hành án dân sự gửi Cục
Thi hành án dân sự chậm nhất là 10 ngày sau khi kết thúc quý;
- Cục Thi hành án dân sự gửi Tổng cục
Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp chậm nhất là 15 ngày sau khi kết thúc quý;
- Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo
Bộ trưởng Bộ Tư pháp (gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định) chậm nhất là 30
ngày sau khi kết thúc quý.
2.2. Báo cáo tài chính năm:
- Chi cục Thi hành án dân sự gửi Cục
Thi hành án dân sự chậm nhất là 10 ngày của kỳ đầu kế toán năm sau;
- Cục Thi hành án dân sự gửi Tổng cục
Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp chậm nhất là 15 ngày của kỳ đầu kế toán năm sau;
- Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo
Bộ trưởng Bộ Tư pháp (gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định) chậm nhất là 30
ngày của kỳ đầu kế toán năm sau.
2.3. Báo cáo kế toán quản trị:
- Thời hạn nộp báo cáo kế toán quản
trị theo hướng dẫn tại Phụ lục 04.
- Đối với các báo cáo kế toán quản trị
do Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự hướng dẫn thì thời hạn nộp báo cáo sẽ do
Tổng cục, Cục quy định.
Điều 41. Danh mục, mẫu báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị,
giải thích nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản
trị thực hiện theo quy định tại Phụ lục 04 kèm theo Thông tư này.
III- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
42. Chuyển sổ kế toán
Tổng cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn các cơ quan thi hành án dân sự địa phương
chuyển đổi số liệu từ hệ thống sổ kế toán theo Chế độ kế toán cũ sang hệ thống
Sổ kế toán ban hành theo Thông tư này.
Điều 43. Tổ
chức thực hiện:
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 10 năm 2010. Các quy định của Chế độ Kế toán nghiệp vụ thi hành
án được ban hành theo Quyết định số 572/2004/QĐ-BTP ngày 25 tháng 10 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số 09/2007/QĐ-BTP
ngày 08 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm
toán- Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính- Bộ Tư pháp, Tổng cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBND, Sở Tài chính, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các Vụ trong Bộ (Vụ PC, Vụ NSNN,Vụ HCSN, Cục QLCS);
- Lưu: VT (2 bản), Vụ CĐKT & KT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|