ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2014/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
25 tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TẠI TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11
ngày 29/11/2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Luật Đất đai số
45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu
tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị
định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ; Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 và Nghị định
số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp Giấy phép xây dựng;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số
52/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của
Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy số 27/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003
của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Phòng cháy chữa cháy; Nghị định số
46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Luật Nhà ở số 56/2005/QH11
ngày 29/5/2005; Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Căn cứ Nghị định số
188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Nghị định số 42/2012/NĐ-CP
ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa; Thông tư số
30/2013/TT-BNNPTNT ngày 11/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
Hướng dẫn việc xây dựng phương án sử dụng lớp đất mặt và bù bổ sung diện tích đất
chuyên trồng lúa bị mất do chuyển mục đích sử dụng;
Căn cứ Nghị định số 108/2009/NĐ-CP
ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh
doanh - Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao; Nghị định số
24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011 của Chính phủ về sửa đổi một số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của
Chính phủ;
Xét đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 24/TTr-VP
ngày 25/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định
về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái
Bình".
Điều 2. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết
định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về thực hiện cơ chế một cửa liên thông
trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình; Quyết định số 1446/QĐ-UBND ngày
27/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung một số Quy định
thực hiện cơ chế Một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình;
các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung trái với quy định
ban hành tại Quyết định này thì bị bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các Nhà đầu
tư, Chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Các Ủy viên BTV Tỉnh ủy;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Báo Thái Bình, Đài PT&TH Thái Bình;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử Thái Bình;
- Các phòng: TH, NNTNMT, CTXDGT, KHTC, CBTH;
- Lưu: VT, MCLT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI TỈNH
THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
12/2014/QĐ-UBND ngày 25/08/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về
phân công trách nhiệm, trình tự và thời gian thực hiện các thủ tục hành chính
trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình (sau đây gọi chung là hoạt động đầu
tư) theo cơ chế một cửa liên thông;
2. Đối tượng áp dụng: Gồm
các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết các thủ tục
hành chính về đầu tư (sau đây gọi chung là cơ quan chức năng); các chủ đầu tư dự
án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu
tư thuộc nguồn vốn nhà nước; các nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư (không bao gồm các hộ gia đình,
cá nhân trong nước đầu tư dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và
không có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động
đầu tư là cơ chế giải quyết các công việc của tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức,
cá nhân) về đầu tư, thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan quản lý nhà
nước, từ việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ,
giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh;
2. Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh
do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, là bộ
phận đầu mối thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư, trực tiếp hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết
quả cho chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư;
3. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ
vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành
các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
4. Chủ đầu tư là các đơn vị được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ quản lý, triển khai thực hiện dự án đầu
tư bằng vốn nhà nước, do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đầu tư;
5. Hoạt động đầu tư là hoạt động của
nhà đầu tư trong quá trình đầu tư gồm các khâu: chuẩn bị đầu tư, thực hiện và
quản lý dự án đầu tư. Hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư, các quy định pháp luật khác có liên quan và quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
6. Vốn nhà nước là vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng do Nhà nước
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của
Nhà nước;
7. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ số
lượng các loại giấy tờ theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng;
8. Nội dung hồ sơ cần phải sửa đổi, bổ
sung là những nội dung chưa đúng, chưa đủ nội dung thành phần và chưa rõ
trong các thủ tục theo yêu cầu của các cơ quan chức năng đã hướng dẫn công khai
theo quy định của pháp luật;
9. Dự án đầu tư không có xây dựng là
dự án đầu tư không có hoạt động xây dựng
công trình như: dự án quy hoạch; mua sắm, lắp đặt trang thiết bị; xây dựng phần
mềm tin học...;
10. Cơ quan chức năng là các cơ quan
quản lý nhà nước có trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính về
đầu tư gồm Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố và các sở, ban, ngành được phân công trong các điều tại Quy định này;
11. Cơ quan chức năng có liên quan là một hoặc
nhiều cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm, thẩm quyền tham gia vào việc giải
quyết (một) thủ tục hành chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
cơ chế một cửa liên thông
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp
luật, không chồng chéo;
2. Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ
phí, các giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết;
3. Nhận yêu cầu và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa
liên thông của tỉnh; các cơ quan chức năng không được trực tiếp liên hệ và đưa
ra yêu cầu đối với nhà đầu tư, chủ đầu tư trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính, nếu không được chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho
tổ chức;
5. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
hành chính Nhà nước trong quá trình giải quyết công việc của tổ chức.
Điều
4. Danh mục thủ tục, nhóm thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên
thông
1. Đối với dự án đầu tư do Nhà đầu tư bỏ vốn để đầu
tư:
a) Thủ tục chấp thuận nghiên cứu dự án và giới thiệu
địa điểm đầu tư;
b) Thủ tục thẩm định, phê duyệt bản vẽ địa điểm thực
hiện dự án, cung cấp thông tin quy hoạch;
c) Thủ tục về môi trường;
d) Thủ tục thẩm định phương án cải tạo lớp đất mặt
đối với dự án có sử dụng đất chuyên trồng lúa;
đ) Thủ tục cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư;
e) Thủ tục đăng ký
cấp mã số thuế;
f) Thủ tục thẩm định bản vẽ trích lục, trích đo địa
chính; Thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển hoặc điều chỉnh, bổ
sung mục đích sử dụng đất; Chuyển nhượng dự án đầu tư; Gia hạn thời gian cho
thuê đất; Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Kê khai nghĩa vụ tài chính;
g) Thủ tục thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa
cháy;
h) Thủ tục cấp, điều chỉnh, gia hạn và cấp lại giấy
phép xây dựng;
i) Thủ tục chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở
thương mại, nhà ở xã hội;
k) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án đầu tư
theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT).
l) Thủ tục ưu đãi, hỗ trợ đầu tư;
2. Đối với dự án của các chủ đầu tư:
a) Thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân
dân tỉnh bằng nguồn vốn Nhà nước;
b) Thủ tục điều chỉnh, bổ sung dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban
nhân dân tỉnh bằng nguồn vốn Nhà nước.
Điều 5. Các loại giấy tờ trong hồ sơ dự án
Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ quy định
của pháp luật và yêu cầu đơn giản hóa thủ tục hành chính để ban hành văn bản hướng
dẫn cụ thể các loại giấy tờ đối với từng thủ tục hành chính; trường hợp các sở,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố hướng dẫn các loại giấy tờ tạo ra sự chồng chéo, không cần thiết thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu điều
chỉnh đối với thủ tục cụ thể.
Điều 6. Quy trình chung giải
quyết các thủ tục
1. Nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận
Một cửa liên thông của tỉnh đặt tại trụ sở
Ủy ban nhân dân tỉnh, theo địa chỉ: 76 Lý
Thường Kiệt, Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, Email: mclt@thaibinh.gov.vn;
Các loại giấy tờ và yêu cầu về nội dung trong hồ sơ
đối với từng thủ tục được các cơ quan chức năng hướng dẫn bằng văn bản, niêm yết
công khai tại Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh và được đăng trên Cổng thông
tin điện tử tỉnh Thái Bình (địa chỉ: http://thaibinh.gov.vn) hoặc Mạng Một cửa
liên thông (http://mclt.thaibinh.gov.vn);
a) Nếu hợp lệ thì tiếp nhận, viết Phiếu biên nhận hồ
sơ cho nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư và làm thủ tục trình phê duyệt hoặc chuyển hồ
sơ đến cơ quan chức năng giải quyết theo quy định;
b) Nếu chưa hợp lệ thì nêu cụ thể những nội dung
chưa hợp lệ và hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn
bản cho nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư bổ sung hoàn thiện;
c) Đối với thủ tục phải xin ý
kiến của nhiều cơ quan: căn cứ vào tính chất của từng hồ sơ, Bộ phận Một cửa
liên thông của tỉnh xem xét gửi hồ sơ đến những cơ quan chức năng có trách nhiệm,
thẩm quyền liên quan để giải quyết.
3. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để tham gia
ý kiến bằng văn bản đối với những vấn đề mà Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu hoặc Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh đề
nghị. Việc tham gia ý kiến là nhiệm vụ bắt buộc, phải gửi văn bản đến Bộ phận Một
cửa liên thông của tỉnh, bảo đảm đúng thời gian, nêu rõ quan điểm và cơ sở của
việc đưa ra ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình;
b) Nhận hồ sơ từ Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh,
giải quyết công việc và trả kết quả về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh
trong thời gian quy định đối với từng thủ tục cụ thể.
4. Trường hợp
nội dung hồ sơ chưa bảo đảm theo đúng hướng dẫn, cần phải sửa đổi, bổ sung thì
cơ quan chức năng thực hiện như sau:
a) Gửi văn bản
tới Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh theo đúng thời gian quy định, nêu rõ những
nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ của nhà đầu tư hoặc chủ đầu
tư. Văn bản tham gia sửa đổi, bổ sung nội
dung hồ sơ phải tuân thủ hướng dẫn đã ban hành, cụ thể, rõ ràng từng vấn đề để
nhà đầu tư, chủ đầu tư hiểu và thực hiện đúng yêu cầu theo văn bản hướng dẫn đã
ban hành; không được phát sinh thêm yêu cầu ngoài hướng dẫn đã ban hành và chỉ
được yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung một lần đối với một thủ tục;
b) Khi nhận được văn bản của
cơ quan chức năng tham gia sửa đổi, bổ sung nội dung hồ sơ, Bộ phận Một cửa
liên thông của tỉnh phải chuyển ngay văn bản tham gia sửa đổi, bổ sung nội dung
hồ sơ đến nhà đầu tư, chủ đầu tư để sửa đổi, bổ sung nội dung hồ sơ;
c) Sau khi nhận được hồ sơ đã chỉnh sửa, bổ sung của
nhà đầu tư, chủ đầu tư Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh kiểm tra, đối chiếu
cụ thể từng nội dung sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo ý kiến tham gia của cơ quan chức
năng; Trường hợp hồ sơ hợp lệ (đủ các vấn đề bổ sung, sửa đổi theo nội dung tham
gia của cơ quan chức năng) thì tiếp nhận, viết lại Phiếu biên nhận hồ sơ cho
nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư và chuyển cho cơ quan chức năng tiếp tục giải quyết
theo quy định và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ;
d) Nếu sau khi nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư sửa đổi,
bổ sung lần một mà vẫn chưa đạt yêu cầu thì trong thời hạn một (01) ngày làm việc,
Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh yêu cầu Thủ trưởng cơ quan chức năng cử cán
bộ trực tiếp giải quyết thủ tục đó đến Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh để
trực tiếp thảo luận, hướng dẫn nhà đầu tư, chủ đầu tư, có sự chứng kiến của Bộ
phận Một cửa liên thông của tỉnh.
5. Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh tổng hợp, xử
lý kết quả giải quyết công việc do cơ quan thẩm định chuyển đến như sau:
a) Kiểm tra kết quả giải quyết công việc của cơ
quan thẩm định, nếu các thủ tục đủ, thống nhất thì tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt (đối với các thủ tục phải qua Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt);
b) Trường hợp có ý kiến khác với nội dung tham gia
của cơ quan chức năng thì Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh có trách nhiệm
chuyển nội dung trên đến cơ quan chức năng xem xét và có văn bản báo cáo lại Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Bộ phận Một cửa
liên thông của tỉnh); Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết
định cuối cùng nếu các ý kiến tham gia của cơ quan chức năng vẫn không thống nhất.
6. Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh trả kết quả
giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư, chủ đầu tư; đồng thời nhà đầu tư, chủ đầu
tư trả Phiếu biên nhận hồ sơ, ký nhận, nhận kết quả và nộp phí, lệ phí (đối với
thủ tục phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật) tại Bộ phận Một cửa liên
thông của tỉnh.
Điều
7. Thời gian giải quyết các thủ tục hành
chính của nhà đầu tư, chủ đầu tư.
1. Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính được
quy định cụ thể cho từng thủ tục tại Chương II và Chương III, Quy định này,
tính từ ngày liền kề ngày nhận được hồ sơ;
a) Trường hợp
gửi, nhận hồ sơ thực hiện trên hệ thống Mạng một cửa liên thông thì ngày nhận
được hồ sơ là ngày hiển thị trên Mạng một cửa liên thông;
b) Trường hợp gửi, nhận hồ sơ qua đường bưu điện
thì ngày nhận được hồ sơ là ngày cơ quan nhận hồ sơ ký nhận với bưu điện.
2. Thời gian không được tính vào thời gian thực hiện
thủ tục hành chính theo quy định, gồm: thời gian nhà đầu tư, chủ đầu tư thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định; thời gian sửa đổi, bổ sung nội dung hồ sơ;
ngày nghỉ Thứ bảy, Chủ nhật và ngày lễ theo quy định;
3. Quy định về việc thực hiện đồng thời các thủ tục
hành chính:
a) Các thủ tục để cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
- Khi trả kết quả Chấp thuận nghiên cứu dự án và giới
thiệu địa điểm đầu tư, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh hướng dẫn cho nhà đầu
tư chuẩn bị đồng thời các hồ sơ gồm: Bản vẽ địa điểm thực hiện dự án, Báo cáo
đánh giá tác động môi trường (hoặc bản đăng ký
cam kết bảo vệ môi trường), Phương án cải tạo lớp đất mặt đối với dự án có sử dụng
đất chuyên trồng lúa, hồ sơ dự án đầu tư gồm phần thuyết minh dự án và phần thiết
kế cơ sở (nội dung thiết kế cơ sở bao gồm
phần thuyết minh và phần bản vẽ) để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu
tư;
- Sau khi Bản vẽ địa điểm thực hiện dự án đã được
phê duyệt, nhà đầu tư chuẩn bị ba hồ sơ gồm: hồ sơ dự án đầu tư, hồ sơ về môi
trường và hồ sơ phương án cải tạo lớp đất mặt đối với dự án có sử dụng đất
chuyên trồng lúa; Nhà đầu tư nộp đồng thời ba hồ sơ trên về Bộ phận Một cửa
liên thông để gửi đến các cơ quan chức năng để lấy ý kiến hoặc thẩm định theo
quy định.
Trường hợp Nhà đầu tư không thể chuẩn bị và nộp đồng
thời hồ sơ cho ba thủ tục:
+ Nhà đầu tư chuẩn bị xong hai (02) hồ sơ gồm: hồ
sơ dự án đầu tư, hồ sơ về môi trường hoặc hồ sơ dự án đầu tư, hồ sơ phương án cải
tạo lớp đất mặt đối với dự án có sử dụng đất chuyên trồng lúa; Bộ phận Một cửa
liên thông của tỉnh tiếp nhận và giải quyết đồng thời hai hồ sơ của hai thủ tục.
+ Nhà đầu tư chỉ chuẩn bị được hồ sơ của một thủ tục,
thì giải quyết từng hồ sơ theo trình tự tại Quy định này.
b) Thủ tục thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa
cháy, thủ tục cấp Giấy phép xây dựng:
- Khi trả kết quả Giấy chứng nhận đầu tư, Bộ phận Một
cửa liên thông của tỉnh hướng dẫn cho nhà đầu tư chuẩn bị đồng thời hồ sơ đất
đai, hồ sơ phòng cháy chữa cháy và hồ sơ
cấp Giấy phép xây dựng để rút ngắn thời gian chuẩn bị hồ sơ.
- Sau khi nhận Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất,
nhà đầu tư nộp đồng thời hai hồ sơ gồm: hồ sơ thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa
cháy, hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng về Bộ
phận Một cửa liên thông của tỉnh để gửi đến các cơ quan chức năng xem xét giải
quyết theo quy định.
Trường hợp Nhà đầu tư không thể chuẩn bị và nộp đồng
thời hồ sơ cho hai thủ tục: Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp từng hồ sơ theo trình tự
tại Quy định này.
Điều 8. Phương thức gửi, nhận hồ
sơ
1. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Nhà đầu tư, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận Một
cửa liên thông của tỉnh với số lượng quy
định, kèm theo file điện tử được ghi trong USB (hoặc đĩa CD), hoặc gửi file điện
tử qua địa chỉ Email: mclt@thaibinh.gov.vn;
b) Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh thực hiện việc
tiếp nhận và số hóa trên Mạng một cửa liên thông.
2. Luân chuyển hồ sơ giữa Bộ phận Một cửa liên thông
của tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện như sau:
a) Toàn bộ hồ sơ được Bộ phận Một cửa liên thông của
tỉnh gửi đến các cơ quan chức năng có liên quan qua Mạng Một cửa liên thông;
trường hợp hồ sơ không thực hiện được việc số hóa hoặc số lượng lớn thì chuyển
phát nhanh hồ sơ qua đường bưu điện.
b) Các văn bản của các cơ quan chức năng gửi đến Bộ
phận Một cửa liên thông của tỉnh qua Mạng
Một cửa liên thông và cùng ngày đó phải gửi bản giấy theo đường bưu điện bằng
phương thức chuyển phát nhanh.
Điều 9. Chế độ thông tin giải
quyết thủ tục đầu tư
1. Các cơ quan chức năng thực hiện việc tiếp nhận hồ
sơ, thụ lý giải quyết và báo cáo tiến độ thực hiện trên hệ thống Mạng Một cửa
liên thông như sau:
a) Báo cáo ngày nhận được hồ sơ chuyển đến;
b) Trong quá trình thụ lý giải quyết công việc phải
báo cáo tiến độ giải quyết theo mức độ hoàn thành: 20%, 50%, 80% khối lượng
công việc phải giải quyết đối với từng thủ tục và báo cáo hoàn thành việc giải
quyết khi trả kết quả cho Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh.
2. Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh thực hiện việc
thông tin trên hệ thống Mạng một cửa liên thông như sau:
a) Thường xuyên cập nhật tiến độ giải quyết thủ tục
theo từng dự án kể từ ngày nhận hồ sơ đến khi giải quyết xong các thủ tục để
nhà đầu tư, chủ đầu tư biết;
b) Thông báo cho nhà đầu tư, chủ đầu tư kết quả giải
quyết các thủ tục.
Điều 10. Thẩm quyền, trách nhiệm
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án của cơ quan quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành và cơ quan khác liên quan đến dự án
1. Thẩm quyền, trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở đối với dự án nhóm A, nhóm B và nhóm C thực hiện theo quy định tại Điều
15 Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp Quản lý quy
hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng; Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quản
lý cấp giấy phép xây dựng; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Quản
lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Đối với các cơ quan chuyên ngành khác:
Căn cứ tính chất, nội dung dự án, các quy định hiện
hành của Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý, các cơ quan chuyên ngành khác
có trách nhiệm xem xét, thẩm tra dự án về các lĩnh vực Khoa học và Công nghệ,
Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng cháy chữa cháy, theo quy định của pháp luật
chuyên ngành và các quy định có tính đặc thù khác có liên quan đến dự án.
Chương II
QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ
TỤC ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 11. Quy trình thực hiện
thủ tục đầu tư
1. Thủ tục chấp thuận nghiên cứu dự án và giới thiệu
địa điểm đầu tư.
Khi nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư trên địa bàn tỉnh
và đến nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh, thực hiện quy trình
như sau:
a) Trường hợp dự án phù hợp với định hướng thu hút
đầu tư của địa phương và quy hoạch đã được phê duyệt (quy hoạch kinh tế xã hội,
quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch chi tiết khu công nghiệp, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và các quy hoạch khác), hồ sơ hợp lệ
thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh
nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành văn bản chấp thuận
nghiên cứu dự án và giới thiệu địa điểm đầu tư;
b) Trường hợp dự án phù hợp với định hướng thu hút đầu tư của địa phương nhưng không thuộc quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, Bộ phận
Một cửa liên thông của tỉnh tập hợp hồ sơ, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
- Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, Bộ phận Một
cửa liên thông của tỉnh báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức hội nghị với các cơ quan chức
năng;
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, Bộ phận Một
cửa liên thông của tỉnh có trách nhiệm tổ chức hội nghị với các cơ quan chức
năng để xem xét, thống nhất việc đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh về chủ trương nghiên cứu dự án và giới thiệu địa điểm
đầu tư;
+ Trường hợp được Ủy
ban nhân dân tỉnh đồng ý chấp thuận, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc,
Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra văn
bản chấp thuận nghiên cứu dự án và giới thiệu địa điểm đầu tư; đồng thời tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan
chức năng điều chỉnh, bổ sung quy hoạch theo quy định;
+ Trường hợp không được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
văn bản thông báo lý do không tiếp nhận dự án và chuyển trả hồ sơ cho nhà đầu
tư trong thời hạn ba (03) ngày làm việc.
c) Trường hợp dự án không phù hợp định hướng thu
hút đầu tư của địa phương và không phù hợp
quy hoạch đã được phê duyệt, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh chuyển trả hồ
sơ cho nhà đầu tư và có văn bản thông báo lý do không tiếp nhận dự án trong thời hạn ba (03) ngày làm việc; trước khi
gửi văn bản thông báo phải báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Văn bản chấp
thuận nghiên cứu dự án và giới thiệu địa điểm đầu tư là cơ sở để nhà đầu tư triển
khai lập hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
Khi hết thời
hạn bảy (07) tháng đối với dự án nhóm B, sáu (06) tháng đối với dự án nhóm C kể
từ ngày được chấp thuận nghiên cứu dự án và giới thiệu địa điểm đầu tư, nhà đầu
tư không nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thì văn bản chấp thuận
nghiên cứu dự án và giới thiệu địa điểm đầu tư hết hiệu lực. Đối với dự án nhóm
A và các dự án phải điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thì trong văn bản chấp thuận
nghiên cứu dự án và giới thiệu địa điểm đầu tư đối với từng dự án có quy định cụ
thể về thời hạn thực hiện. Trường hợp đặc biệt, Bộ phận Một cửa liên thông của
tỉnh sẽ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cụ thể.
2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
a) Thủ tục thẩm định, phê duyệt Bản vẽ địa điểm thực
hiện dự án và cung cấp thông tin quy hoạch:
- Nhà đầu tư lập và đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xác nhận Bản vẽ địa điểm thực hiện dự án:
+ Sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận nghiên cứu dự án và giới thiệu địa điểm đầu
tư, nhà đầu tư liên hệ với Ủy ban nhân
dân huyện, Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp nơi thực hiện dự án để triển khai công
tác khảo sát, lập bản vẽ địa điểm thực hiện dự án; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi thực hiện dự án xác nhận vào bản vẽ (không kể dự án đầu tư trong khu
công nghiệp);
+ Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: tại các
khu công nghiệp, nhà đầu tư đề nghị Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh xác nhận
vào bản vẽ; tại các địa bàn còn lại, nhà đầu tư đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xác nhận vào bản vẽ.
+ Đối với các dự án, công trình có nguy hiểm cháy,
nổ nêu tại mục 13, 14, 19 của Phụ lục III, Nghị định số 35/NĐ-CP ngày 04/4/2003
của Chính phủ, ngoài việc đề nghị các cơ quan trên xác nhận vào bản vẽ; nhà đầu
tư đề nghị cơ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ xác nhận vào
bản vẽ hoặc thỏa thuận bằng văn bản.
+ Đối với dự
án nằm ngoài khu công nghiệp nhưng ven đường quốc lộ, tỉnh lộ do Sở Giao thông
vận tải được giao quản lý hoặc được ủy thác quản lý, ngoài đề nghị các cơ quan
trên xác nhận vào bản vẽ, nhà đầu tư đề nghị Sở
Giao thông vận tải xác nhận vào bản vẽ.
Thời gian xác nhận bản vẽ tại mỗi cơ quan nêu trên
trong thời hạn hai (02) ngày làm việc.
- Thẩm định, phê duyệt Bản vẽ địa điểm thực hiện dự
án và cung cấp thông tin quy hoạch:
+ Sau khi thực hiện xong các thủ tục trên, nhà đầu
tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt bản vẽ địa điểm thực hiện dự án và
cung cấp thông tin quy hoạch tại Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh;
+ Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh chuyển hồ sơ của
nhà đầu tư đến Sở Xây dựng;
+ Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc đối với dự
án trong khu công nghiệp, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc đối với dự án
trên các địa bàn còn lại, Sở Xây dựng thẩm định và phê duyệt bản vẽ địa điểm thực
hiện dự án, đồng thời có văn bản cung cấp thông tin quy hoạch khu vực thực hiện
dự án để nhà đầu tư có cơ sở triển khai
thủ tục tiếp theo.
+ Sau khi đã phê duyệt bản vẽ địa điểm thực hiện dự
án, có văn bản cung cấp thông tin quy hoạch, Sở Xây dựng chuyển kết quả về Bộ
phận Một cửa liên thông của tỉnh. Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh trả kết
quả cho nhà đầu tư theo quy định.
b) Lấy ý kiến tham gia của
các cơ quan chức năng có liên quan về nội dung dự án đầu tư và thẩm định nhu cầu
sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất (sau đây gọi chung là hồ sơ dự án đầu tư):
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại Bộ phận Một cửa liên
thông của tỉnh. Nội dung dự án đầu tư gồm phần thuyết minh dự án và phần thiết
kế cơ sở (nội dung thiết kế cơ sở bao gồm
phần thuyết minh và phần bản vẽ);
- Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ dự án đầu tư hợp lệ của nhà đầu tư, Bộ phận Một cửa liên thông
của tỉnh gửi hồ sơ dự án đầu tư đến các
cơ quan chức năng có liên quan để lấy ý kiến tham gia vào hồ sơ dự án theo chức
năng, nhiệm vụ được giao (trong đó, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
chịu trách nhiệm xem xét, tham gia về nội dung thiết kế cơ sở đối với các dự án
đầu tư ngoài khu công nghiệp; Ban Quản lý khu công nghiệp chịu trách nhiệm xem
xét, tham gia về nội dung thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư trong các khu
công nghiệp; ý kiến tham gia phải đánh giá được mật độ xây dựng của dự án);
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, các cơ
quan chức năng có liên quan phải gửi văn bản tới Bộ phận Một cửa liên thông của
tỉnh theo đúng thời gian quy định, trong đó nêu rõ những nội dung cần phải sửa
đổi, bổ sung đối với hồ sơ dự án đầu tư của nhà đầu tư (nếu có) và ý kiến đánh
giá, đề xuất đối với việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án và ý kiến tham
gia thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, Bộ phận Một
cửa liên thông của tỉnh tập hợp ý kiến tham gia của các cơ quan chức năng có
liên quan, có văn bản chuyển đến nhà đầu tư để chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, đồng
thời gửi đến cơ quan thẩm tra để tổng hợp.
- Đối với những
dự án đầu tư phải xin ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở của các cơ quan quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Đối với dự án thuộc
nhóm A: Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh gửi hồ sơ (có kèm theo văn bản đề
nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) đến
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để lấy ý kiến tham gia về nội dung
thiết kế cơ sở của dự án; Đối với dự án thuộc nhóm B, C: trong thời hạn một
(01) ngày làm việc Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh gửi hồ sơ đến Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành để lấy ý kiến tham gia về nội dung thiết kế cơ
sở của dự án. Thời gian tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc đối
với dự án nhóm A, mười (10) ngày làm việc đối với dự án nhóm B và bảy (7) ngày
làm việc đối với dự án nhóm C.
c) Thủ tục về môi trường của dự án:
Khi nhà đầu tư nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục
về môi trường của dự án tại Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh, thực hiện như
sau:
- Đối với dự án thuộc diện phải lập Báo cáo đánh
giá tác động môi trường, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh nhận hồ sơ, thu
phí thẩm định theo quy định;
+ Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh chuyển hồ sơ của
nhà đầu tư đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định theo quy định và gửi Tờ trình kèm theo hồ
sơ về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh. Thời gian thẩm định Báo cáo đánh giá
tác động môi trường không quá mười hai (12) ngày làm việc (đối với trường hợp
Báo cáo đánh giá tác động môi trường được thông qua không cần chỉnh sửa, bổ
sung); không quá hai mươi mốt (21) ngày làm
việc (đối với trường hợp Báo cáo đánh giá tác động môi trường được thông qua với
điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung); trường hợp đặc biệt không quá hai mươi tám
(28) ngày làm việc và phải báo cáo lý do
với Ủy ban nhân dân tỉnh (thời gian nêu
trên không kể thời gian chủ đầu tư chỉnh sửa Báo cáo đánh giá tác động môi trường
theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định);
+ Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được Tờ trình kèm theo hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ phận Một
cửa liên thông của tỉnh dự thảo quyết định
phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh
trả kết quả cho nhà đầu tư.
- Đối với các dự án thuộc diện đăng ký cam kết bảo vệ môi trường: Trong thời hạn
một (01) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Một cửa liên
thông của tỉnh chuyển hồ sơ đến Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố; trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét, giải
quyết và chuyển kết quả về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh để trả cho nhà đầu
tư.
d) Thủ tục thẩm định phương án cải tạo lớp đất mặt
đối với dự án có sử dụng đất chuyên trồng lúa:
- Sau khi nhận hồ sơ của nhà đầu tư theo quy định,
trong thời hạn một (01) ngày làm việc Bộ
phận Một cửa liên thông của tỉnh chuyển hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổ chức thẩm định và lập Báo cáo thẩm định và dự thảo Quyết định
phê duyệt phương án (có đóng dấu treo) gửi
về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh. Thời gian thực hiện thủ tục thẩm định
phương án cải tạo lớp đất mặt đối với dự án có sử dụng đất chuyên trồng lúa
không quá tám (08) ngày làm việc, trường hợp phải xác minh thực địa thì không
quá mười (10) ngày làm việc.
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, Bộ phận Một
cửa liên thông của tỉnh trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, phê duyệt phương án.
- Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh trả kết quả
cho nhà đầu tư.
đ) Quy định về Bảo lãnh thực hiện dự án:
- Đối tượng thực hiện: một số dự án đầu tư khi cấp
mới Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Số tiền bảo lãnh: 5% tổng vốn đầu tư (nhưng không
quá 05 tỷ đồng), trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Quy trình thực hiện: Nhà đầu tư nộp hồ sơ Bảo
lãnh thực hiện dự án tại Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh (gồm Bản cam kết
thực hiện dự án của nhà đầu tư và Thư bảo lãnh của một trong các ngân hàng đang
hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp
luật Việt Nam) đồng thời với việc nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
e) Thẩm tra dự án đầu tư, thẩm định nhu cầu sử dụng
đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ dự án đầu tư theo quy định
tại mục b, mục đ và các kết quả thủ tục quy định tại mục c và mục d tại khoản 2
điều 11, nhà đầu tư nộp hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận đầu tư về Bộ phận Một cửa
liên thông của tỉnh; Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh gửi đồng thời hồ sơ đến
hai cơ quan để giải quyết:
- Trong thời hạn một (01) ngày làm việc, Bộ phận Một
cửa liên thông của tỉnh chuyển hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định
điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đến Sở Tài nguyên
và Môi trường. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thẩm định, lập báo cáo kết quả thẩm định và gửi về Bộ phận Một cửa
liên thông của tỉnh, đồng thời chuyển đến Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản
lý các khu công nghiệp để tổng hợp, thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự
án.
- Trong thời hạn một (01) ngày làm việc, Bộ phận Một
cửa liên thông của tỉnh chuyển ý kiến tham gia của các cơ quan chức năng có
liên quan, dự án đầu tư đã chỉnh sửa (nếu
có yêu cầu), Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
Thông báo về việc chấp thuận đăng ký Bản
cam kết bảo vệ môi trường và Quyết định phê duyệt phương án cải tạo lớp đất mặt
đối với dự án có sử dụng đất chuyên trồng lúa đến Sở
Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đầu tư
ngoài khu công nghiệp) hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp (đối với dự án đầu
tư trong khu công nghiệp).
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo
kết quả thẩm tra dự án, dự thảo Giấy chứng nhận đầu tư (có đóng dấu treo) gửi về
Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo thì sau hai (02) ngày
làm việc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp có văn bản đề nghị gửi về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh để yêu cầu nhà đầu tư bổ sung
làm rõ. Trường hợp nhà đầu tư không làm
rõ được, hồ sơ chưa đảm bảo thì báo cáo kết quả thẩm tra ghi rõ đề nghị chưa cấp giấy
chứng nhận đầu tư, lý do và kiến nghị.
f) Cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Sau khi nhận được báo cáo thẩm tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công
nghiệp, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc cấp Giấy chứng
nhận đầu tư.
- Đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện
như sau:
+ Trường hợp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời
hạn hai (02) ngày làm việc, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh in ba (03) bản Giấy
chứng nhận đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký, ban hành, trong đó một (01) bản trả cho nhà đầu tư, một (01)
bản lưu tại Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh và một (01) bản lưu tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư;
+ Trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu báo cáo làm rõ một số nội dung trong hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh phối hợp với
các cơ quan chức năng và nhà đầu tư để xác minh, làm rõ những nội dung cần phải
báo cáo, giải trình với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh. Nếu được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh đồng ý cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Bộ phận Một cửa liên thông của
tỉnh thực hiện các công việc để trình ký, trả kết quả cho nhà đầu tư và lưu trữ
theo quy định;
+ Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu
tư không đáp ứng yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh không đồng ý cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án; trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, Bộ phận
Một cửa liên thông của tỉnh thông báo rõ lý do cho nhà đầu tư và Sở Kế hoạch và Đầu tư biết; đồng thời trả hồ sơ
cho nhà đầu tư;
- Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đầu tư của Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện như sau:
+ Trường hợp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý chủ trương cấp Giấy chứng nhận đầu
tư, trong thời hạn hai (02) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án, Ban Quản lý các khu công
nghiệp cấp ba (03) bản gốc Giấy chứng nhận đầu
tư, trong đó một (01) bản lưu tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh,
chuyển hai (02) bản về Bộ phận Một cửa
liên thông của tỉnh để trả một (01) bản cho nhà đầu tư, một (01) bản lưu tại Bộ
phận Một cửa liên thông của tỉnh;
+ Trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu báo cáo làm rõ một số nội dung trong hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, Ban Quản
lý các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng và nhà đầu
tư để xác minh, làm rõ những nội dung cần phải báo cáo, giải trình với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý cấp Giấy chứng nhận
đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện các công việc cấp, gửi kết quả về Bộ phận Một cửa liên thông để trả
cho nhà đầu tư và lưu trữ theo quy định;
+ Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu
tư không đáp ứng yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh không đồng ý chủ trương cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án;
trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh
thông báo rõ lý do cho nhà đầu tư và Ban Quản lý các khu công nghiệp biết, đồng
thời trả hồ sơ cho nhà đầu tư.
3. Quy trình giải quyết thủ tục điều chỉnh Giấy chứng
nhận đầu tư thực hiện như quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Trường hợp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không
thay đổi về mục tiêu, quy mô, địa điểm và thời hạn thực hiện dự án, Bộ phận Một
cửa liên thông của tỉnh chuyển hồ sơ (không phải lấy ý kiến của các ngành) đến
Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, gửi báo
cáo kết quả về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; hoặc Ban Quản
lý các khu công nghiệp xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh cho nhà đầu
tư theo thẩm quyền (không phải báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh trước khi cấp).
Việc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư trong trường
hợp gia hạn 24 tháng theo quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 64 Luật Đất đai:
nhà đầu tư phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này. Khi thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư phải có chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước
kèm theo hồ sơ.
Điều 12. Trình tự thực hiện thủ
tục cấp mã số thuế
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư (thuộc các trường hợp: đăng ký đầu
tư gắn liền với thành lập doanh nghiệp hoặc chi nhánh) phải thực hiện đăng ký để
được cấp mã số thuế, theo trình tự như sau:
1. Nhà đầu tư
nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh.
2. Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh chuyển hồ sơ đến Cục
Thuế tỉnh để được xem xét, cấp mã số thuế.
3. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc Cục Thuế tỉnh
có trách nhiệm hoàn thành thủ tục cấp mã số thuế và chuyển kết quả về Bộ phận Một
cửa liên thông của tỉnh để trả cho nhà đầu tư.
Điều 13. Trình tự thực hiện thủ tục về đất đai
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đối với dự
án đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam thực hiện các
thủ tục nêu tại mục f, khoản 1, Điều 4 Quy định này, cụ thể như sau:
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa liên
thông của tỉnh.
2. Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh chuyển hồ sơ đến Sở
Tài nguyên và Môi trường xem xét, giải quyết thủ tục cho nhà đầu tư theo thời hạn
quy định tại khoản 5 Điều này;
Trường hợp phải chỉnh sửa hồ sơ, trong thời hạn ba
(03) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường phải yêu cầu cụ thể bằng văn bản đến Bộ phận Một cửa liên
thông của tỉnh để chuyển cho nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ. Bộ phận Một cửa liên
thông của tỉnh nhận lại hồ sơ hoàn chỉnh và chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường gửi hồ sơ đã giải
quyết hoặc kết quả giải quyết thủ tục hành chính về Bộ phận Một cửa liên thông
của tỉnh.
4. Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh xem xét
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển đổi hoặc điều chỉnh, bổ sung mục đích sử
dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu
tiền sử dụng đất, gia hạn thời gian cho thuê đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính cho Nhà đầu tư.
5. Thời hạn thực hiện thủ tục đất đai:
a) Thủ tục thẩm định bản vẽ trích lục địa chính
không quá năm (05) ngày làm việc; Thủ tục thẩm định bản vẽ trích đo địa chính
không quá bảy (07) ngày làm việc.
b) Thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, gia hạn thời gian sử dụng đất
(không kể thời gian xác định giá đất cụ thể đối với các khu đất có giá trị trên
20 tỷ đồng):
+ Thời hạn thực hiện thủ tục cho thuê đất hoặc chuyển
mục đích sử dụng đất, gia hạn thời gian sử dụng đất (theo hình thức thuê đất)
không quá hai mươi hai (22) ngày làm việc đối với trường hợp trả tiền thuê đất
hàng năm; không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc đối với trường hợp trả tiền
thuê đất một (01) lần.
+ Thời hạn thực hiện thủ tục giao đất hoặc chuyển mục
đích sử dụng đất, gia hạn thời gian sử dụng
đất (theo hình thức giao đất) không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc.
c) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Thời hạn thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu trường
hợp không chứng nhận quyền sở hữu tài sản, không thay đổi diện tích thửa đất, cấp
lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất do bị mất không quá mười bảy (17) ngày làm việc; thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu trường hợp có chứng nhận quyền sở
hữu tài sản, có thay đổi diện tích thửa đất, giấy chứng nhận cũ đang thế chấp tại
Ngân hàng, cấp Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất không
quá hai mươi hai (22) ngày làm việc; thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không quá mười (10)
ngày làm việc;
6. Thực hiện thủ tục kê khai nghĩa vụ tài chính
Nhà đầu tư nộp hồ sơ kê khai nghĩa vụ tài chính
theo quy định tại Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh. Thủ tục kê khai nghĩa vụ
tài chính thực hiện theo trình tự sau:
a) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc,
Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh chuyển hồ sơ kê khai nghĩa vụ tài chính đến
Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định đầy đủ, chính xác thông tin
trong Phiếu chuyển thông tin địa chính, luân chuyển hồ sơ cho Sở Tài chính, Cục
thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp thửa đất hoặc khu đất có giá trị từ 20 tỷ
đồng trở lên tính theo giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì trong thời hạn không quá mười
hai (12) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xác
định giá đất cụ thể gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì trong thời hạn một
(01) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản gửi đến Bộ phận Một cửa liên
thông của tỉnh để hướng dẫn nhà đầu tư biết bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
c) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của nhà đầu tư và kết quả xác định giá đất cụ
thể do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Sở Tài chính có trách nhiệm tổ
chức thẩm định giá đất cụ thể trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với trường hợp thửa đất hoặc khu đất có giá trị từ
20 tỷ đồng trở lên tính theo giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành); thông báo tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và luân chuyển cho Cục thuế tỉnh
để xác định nghĩa vụ tài chính cho nhà đầu tư.
Trong thời hạn không quá tám (08) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ của nhà đầu tư do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến
đối với Dự án thuê mặt nước, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá thuê mặt nước và luân chuyển cho Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa
vụ tài chính cho nhà đầu tư.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường biết để
bổ sung, hoàn thiện;
d) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đầy đủ Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính
kèm theo hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển
đến; hoặc thông báo tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp do Sở
Tài chính chuyển đến; Quyết định giá đất cụ thể (đối với trường hợp thửa đất hoặc
khu đất có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên tính theo giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành) hoặc Quyết định
đơn giá thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến, Cục Thuế tỉnh
có trách nhiệm xác định và thông báo tiền sử dụng
đất hoặc xác định đơn giá thuê đất và thông báo tiền thuê đất chuyển về Bộ phận
Một cửa liên thông của tỉnh để trả cho nhà đầu tư.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ phải thông báo bằng
văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường biết để bổ sung, hoàn thiện;
7. Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh trả kết quả
cho nhà đầu tư, người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư, khi đi nhận kết
quả phải mang theo Phiếu biên nhận hồ sơ, chứng minh thư nhân dân. Trường hợp cử người nhận kết quả thay, phải có
Giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư. Người nhận thay
phải mang theo Phiếu biên nhận hồ sơ, chứng minh thư nhân dân và Giấy ủy quyền.
Điều 14. Trình tự thực hiện thủ
tục thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa liên
thông của tỉnh.
2. Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Một cửa
liên thông của tỉnh chuyển hồ sơ hợp lệ đến Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy
và cứu nạn cứu hộ (thuộc Công an tỉnh).
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, Phòng Cảnh
sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ xem xét, thẩm duyệt thiết kế phòng
cháy chữa cháy của dự án và chuyển kết quả về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh
để trả cho nhà đầu tư.
Điều 15. Trình tự thực hiện thủ
tục cấp Giấy phép xây dựng công trình
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp mới hoặc điều
chỉnh, gia hạn và cấp lại Giấy phép xây dựng công trình tại Bộ phận Một cửa
liên thông của tỉnh;
2. Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Một cửa
liên thông của tỉnh chuyển hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng công trình đến
cơ quan chức năng xem xét, giải quyết theo thẩm quyền đã được quy định tại Điều
19 Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thời gian giải quyết:
- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, Sở Xây dựng hoặc Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố xem xét, cấp Giấy phép xây dựng công trình thuộc thẩm quyền.
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, Ban Quản
lý các khu công nghiệp xem xét, cấp Giấy phép xây dựng công trình thuộc thẩm
quyền.
4. Quy trình và thẩm quyền giải quyết thủ tục gia hạn,
điều chỉnh, cấp lại Giấy phép xây dựng công trình được thực hiện như cấp Giấy
phép xây dựng lần đầu.
Thời hạn thẩm định gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy
phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh không quá năm (05) ngày làm việc;
5. Sau khi giải quyết xong, cơ quan chức năng cấp
Giấy phép xây dựng chuyển kết quả về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh để trả
cho nhà đầu tư.
Điều 16. Thủ tục chấp thuận đầu
tư dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội
1. Đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại,
nhà ở xã hội quy mô số lượng nhà ở dưới 2.500 căn, sử dụng đất dưới 20 ha, sử dụng
vốn không phải từ ngân sách Nhà nước:
a) Lựa chọn nhà đầu tư dự án phát triển nhà ở
thương mại, nhà ở xã hội theo hình thức chỉ định nhà đầu tư:
- Nhà đầu tư duy nhất đăng
ký trong thời hạn công bố thông tin về dự án phát triển nhà ở thương mại,
nhà ở xã hội; nhà đầu tư được quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 11 Quyết định
số 10/2012/QĐ-UBND ngày 13/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh; nhà đầu tư quy định tại
Khoản 5, Điều 9, Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013; nhà đầu tư cấp II
quy định tại Khoản 6 Điều 9 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của
Chính phủ nộp hồ sơ năng lực tại Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh theo quy định;
- Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh gửi
hồ sơ của nhà đầu tư đến Sở Xây dựng;
- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, Sở Xây dựng
chỉ đạo Tổ chuyên gia lựa chọn nhà đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại,
nhà ở xã hội để xem xét, đánh giá hồ sơ năng lực của nhà đầu tư theo quy định
và gửi Tờ trình kèm theo biên bản làm việc của Tổ chuyên gia về Bộ phận Một cửa
liên thông của tỉnh;
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, căn cứ kết
quả lựa chọn nhà đầu tư của Sở Xây dựng, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định:
+ Trường hợp nhà đầu tư đủ điều kiện, Bộ phận Một cửa
liên thông của tỉnh trình Ủy ban nhân dân
tỉnh công nhận nhà đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội và trả
văn bản công nhận cho nhà đầu tư;
+ Trường hợp nhà đầu tư không đủ điều kiện, Bộ phận
Một cửa liên thông của tỉnh có văn bản thông báo để Sở Xây dựng, nhà đầu tư biết,
trong đó nêu rõ lý do; đồng thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo lựa chọn nhà đầu tư khác.
b) Thủ tục thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500.
- Nhà đầu tư tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 (đối với khu vực dự án mới có quy hoạch tỷ lệ 1/2000) hoặc đề nghị chấp
thuận bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng
kỹ thuật (sau đây gọi chung là bản vẽ tổng mặt bằng) của dự án đối với trường hợp
không thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo quy định của pháp
luật về quy hoạch (gọi tắt là hồ sơ của nhà đầu tư);
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa liên
thông của tỉnh;
- Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh gửi
hồ sơ đến Sở Xây dựng;
- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, Sở Xây dựng
chủ trì tổ chức thẩm định theo quy định và gửi báo cáo kết quả thẩm định về Bộ
phận Một cửa liên thông của tỉnh;
- Sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Sở Xây dựng,
trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt
và trả kết quả cho nhà đầu tư.
c) Thủ tục chấp thuận đầu tư
dự án
Nhà đầu tư được chỉ định thực hiện dự án phát triển
nhà ở thương mại, nhà ở xã hội nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư dự án (hồ sơ) tại Bộ phận Một cửa liên thông của
tỉnh;
- Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh gửi
hồ sơ lấy ý kiến tham gia của các cơ quan chức năng có liên quan về nội dung hồ
sơ;
- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, các cơ
quan chức năng có liên quan phải gửi văn bản nêu rõ ý kiến nhận xét, đánh giá
và đề xuất đối với hồ sơ về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh để tập hợp;
trong đó, phải nêu rõ những yêu cầu đối với nhà đầu tư chỉnh sửa, bổ sung các nội
dung hồ sơ (nếu có);
- Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi
nhận được ý kiến tham gia, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh chuyển ý kiến tham gia của các cơ quan chức năng có liên
quan cho nhà đầu tư để nhà đầu tư chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ (nếu có);
- Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ đã chỉnh sửa (nếu có) của nhà đầu tư, Bộ phận Một cửa liên
thông của tỉnh chuyển ý kiến tham gia của các cơ quan chức năng có liên quan và
hồ sơ đến Sở Xây dựng. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, Sở Xây dựng có
trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ, gửi báo cáo thẩm định về Bộ phận Một cửa
liên thông của tỉnh;
- Sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Sở Xây dựng,
trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh báo
cáo, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận đầu tư dự án và trả kết quả cho nhà đầu tư. Trường hợp Dự án không được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư, trong thời hạn hai (02) ngày làm việc Bộ phận Một cửa
liên thông của tỉnh có văn bản thông báo dự án không được chấp thuận, trong đó
nêu rõ lý do cho nhà đầu tư và Sở Xây dựng
biết, đồng thời trả lại hồ sơ cho nhà đầu tư.
2. Đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội quy mô
số lượng nhà ở dưới 2.500 căn, sử dụng đất dưới 20 ha, sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước hoặc dự án sử dụng 30% vốn ngân sách trở lên (trong đó không bao gồm
tiền sử dụng đất và khoản chi phí hỗ trợ
xây dựng hạ tầng)
a) Thủ tục chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án phát
triển nhà ở xã hội được thực hiện như Thủ tục chấp thuận nghiên cứu dự án và giới
thiệu địa điểm đầu tư quy định tại Khoản 1, Điều 11 của Quy định này.
b) Quy trình thủ tục thẩm định và phê duyệt dự án
phát triển nhà ở xã hội được thực hiện như quy trình thẩm định, phê duyệt dự án
sử dụng vốn ngân sách quy định tại Điều 19 của Quy định này.
Điều 17. Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đầu tư dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT).
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu
tư cho dự án tại Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh.
2. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh gửi
văn bản lấy ý kiến của các cơ quan chức năng có liên quan. Đối với dự án thuộc
nhóm A, dự án có yêu cầu bảo lãnh của
Chính phủ, dự án có yêu cầu sử dụng vốn ngân sách trung ương để thanh toán hoặc
hỗ trợ nhà đầu tư, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Bộ phận Một cửa liên
thông của tỉnh) có văn bản lấy ý kiến thẩm
tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành và địa phương có liên quan theo
quy định.
3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ dự án, các cơ quan chức năng có liên quan thẩm tra các vấn
đề thuộc thẩm quyền quản lý, gửi kết quả về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh.
4. Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh tổng hợp, gửi
ý kiến của các cơ quan chức năng có liên quan về Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm tra hồ sơ. Trong thời hạn sáu (06)
ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
tra sơ bộ dự án và có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc cần làm rõ trong dự
thảo Hợp đồng dự án (nếu có), gửi về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh; trong
thời hạn hai (02) ngày làm việc, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh thông báo
cho nhà đầu tư để chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến tham gia của
các cơ quan chức năng có liên quan.
5. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo của Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh, nhà đầu tư gửi
dự thảo Hợp đồng dự án đã được sửa đổi, bổ sung hoặc giải trình các nội dung có
liên quan (nếu có) về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh; trong thời hạn hai
(02) ngày làm việc, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh gửi hồ sơ dự án đã được
nhà đầu tư chỉnh sửa, bổ sung đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm tra.
6. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét các nội dung sửa đổi,
bổ sung trong dự thảo Hợp đồng dự án và giải trình có liên quan. Căn cứ dự thảo
Hợp đồng dự án đã được sửa đổi, bổ sung theo đúng yêu cầu, Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra, dự thảo Giấy chứng nhận đầu tư (có đóng dấu
treo) gửi về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh.
7. Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh xem xét,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự
án theo Điểm f, Khoản 2, Điều 11 của Quy định này. Bộ phận Một cửa liên thông của
tỉnh trả kết quả cho nhà đầu tư.
8. Thời gian quy định giải quyết thủ tục hành chính
nêu trên là quy định chung cho các dự án; Trường hợp đặc biệt Bộ phận Một cửa
liên thông của tỉnh sẽ báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định thời gian giải quyết thủ tục hành chính cụ thể cho từng
dự án.
Điều 18. Trình tự thực hiện thủ tục ưu đãi, hỗ trợ đầu tư:
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị hưởng ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư cho dự án tại Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh. Trong thời hạn một
(01) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Một cửa liên
thông của tỉnh chuyển hồ sơ đến Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Trong thời hạn tám (08)
ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức đoàn kiểm tra liên ngành để Giám sát dự án, thẩm định hồ sơ theo quy định
và chuyển văn bản tổng hợp ý kiến tham
gia của các cơ quan chức năng có liên quan về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh
để chuyển cho nhà đầu tư chỉnh sửa (nếu
có).
3. Trong thời hạn hai (02)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đã chỉnh sửa hoàn thiện của nhà đầu tư
do Bộ phận Một cửa liên thông chuyển đến (nếu có), Sở Kế hoạch và Đầu tư lập
báo cáo thẩm định và dự thảo Quyết định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (có đóng dấu treo) gửi về
Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh.
4. Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh tập hợp hồ
sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Trường hợp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý phê duyệt Quyết định hỗ trợ đầu tư cho dự án, trong thời hạn hai (02) ngày
làm việc, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký, ban hành Quyết định hỗ trợ đầu tư cho dự án và trả kết quả cho nhà đầu tư;
b) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu báo cáo làm rõ một số nội dung trong
hồ sơ đề nghị hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc,
Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
cơ quan chức năng có liên quan và nhà đầu tư để xác minh, làm rõ những nội dung
cần phải báo cáo, giải trình với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh. Nếu được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh đồng ý phê duyệt Quyết định hỗ trợ đầu tư, trong thời hạn hai
(02) ngày làm việc Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh trình ký Quyết định và
trả kết quả cho nhà đầu tư;
c) Trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư không đáp ứng yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh không đồng ý phê duyệt Quyết định hỗ trợ đầu tư cho dự án; trong
thời hạn hai (02) ngày làm việc, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh thông báo
rõ lý do cho nhà đầu tư và Sở Kế hoạch và Đầu tư để biết; đồng thời trả lại hồ
sơ cho nhà đầu tư.
Chương III
QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ
TỤC THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ, BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
Điều 19. Quy trình thực hiện
thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế
kỹ thuật xây dựng công trình; Điều chỉnh, bổ sung dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.
1. Đối với các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật
xây dựng công trình đã có chủ trương đầu tư, được phân bổ vốn và giao nhiệm vụ
chủ đầu tư, thực hiện theo quy trình sau:
a) Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh tiếp nhận hồ
sơ dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật;
b) Lấy ý kiến tham gia về thiết
kế cơ sở và nội dung của dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật;
- Đối với dự án thuộc nhóm A: Bộ phận Một cửa liên
thông của tỉnh gửi hồ sơ (có kèm theo văn
bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh) đến Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để lấy ý kiến tham gia về
nội dung thiết kế cơ sở của dự án; đồng thời, gửi hồ sơ đến các cơ quan chức
năng có liên quan để lấy ý kiến tham gia về nội dung dự án. Thời gian xem xét,
tham gia ý kiến của Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các cơ quan
chức năng có liên quan trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc;
- Đối với dự án thuộc nhóm B, C: Bộ phận Một cửa
liên thông của tỉnh gửi hồ sơ đến Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để
lấy ý kiến tham gia về nội dung thiết kế cơ sở của dự án; đồng thời, gửi hồ sơ
đến các cơ quan chức năng có liên quan để lấy ý kiến tham gia về nội dung dự
án. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc đối với dự án nhóm B, bảy (07) ngày
làm việc đối với dự án nhóm C các cơ quan chức năng có liên quan xem xét, tham
gia ý kiến và gửi về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh; trong đó, phải nêu rõ
những yêu cầu đối với chủ đầu tư chỉnh sửa, bổ sung các nội dung dự án (nếu
có);
- Đối với Báo
cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình: Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh gửi
hồ sơ đến các cơ quan chức năng có liên quan để lấy ý kiến tham gia về nội dung
Báo cáo kinh tế kỹ thuật. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc các cơ quan chức
năng có liên quan xem xét, tham gia ý kiến và gửi về Bộ phận Một cửa liên thông
của tỉnh; trong đó, phải nêu rõ những yêu cầu đối với chủ đầu tư chỉnh sửa, bổ
sung các nội dung báo cáo kinh tế kỹ thuật (nếu có);
- Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, sau khi nhận
được ý kiến tham gia đối với hồ sơ dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật của các cơ
quan chức năng có liên quan, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh tập hợp những
yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ (nếu có), ghi phiếu để chuyển cho chủ đầu tư
hoàn thiện hồ sơ, đồng thời gửi đến cơ quan thẩm tra, thẩm định để tổng hợp. Chủ
đầu tư có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ và nộp lại tại Bộ phận Một cửa liên
thông của tỉnh.
c) Tổng hợp, thẩm định trình
phê duyệt Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình:
- Trong thời hạn một (01) ngày làm việc sau khi nhận
được dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật đã chỉnh sửa hoàn chỉnh, Bộ phận Một
cửa liên thông của tỉnh chuyển hồ sơ đến cơ quan thẩm định;
- Đối với dự án đầu tư: Trong thời hạn không quá mười
bảy (17) ngày làm việc đối với dự án nhóm
A, không quá mười (10) ngày làm việc đối với dự án nhóm B, không quá bảy (07)
ngày làm việc đối với dự án nhóm C, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan chức năng có liên quan, thẩm
định, lập báo cáo và gửi hồ sơ về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh.
- Đối với báo cáo kinh tế kỹ thuật:
+ Đối với công trình xây dựng không quy định cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra thiết kế: Trong thời hạn năm (05)
ngày làm việc Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành tổng hợp, lập Báo cáo thẩm định gửi về Bộ phận Một cửa liên thông
của tỉnh;
+ Đối với công trình xây dựng quy định cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng thẩm tra thiết kế: Trong thời hạn mười lăm (15) ngày
làm việc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm tra thiết kế; tổng hợp
các ý kiến tham gia của các cơ quan chức năng có liên quan; lập Báo cáo thẩm định
và gửi hồ sơ về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh;
d) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình: Sau
khi nhận được báo cáo thẩm định, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh xem xét,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trong thời hạn ba
(03) ngày làm việc và trả kết quả cho chủ đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư của
dự án, có điều chỉnh bổ sung về quy mô và thiết kế cơ sở (có ảnh hưởng nhiều đến
việc vận hành, khai thác sử dụng của dự
án) thì việc lấy ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở và nội dung dự án điều chỉnh
thực hiện như dự án mới. Trường hợp điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư của dự
án, không điều chỉnh bổ sung về quy mô và thiết kế cơ sở, Bộ phận Một cửa liên
thông của tỉnh chuyển hồ sơ đến Sở Kế hoạch
và Đầu tư xem xét, tổng hợp và thẩm định gửi Báo cáo kết quả thẩm định về Bộ phận
Một cửa liên thông của tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (không phải lấy
ý kiến các cơ quan chức năng có liên quan). Thời gian xin ý kiến, thẩm định và
phê duyệt dự án điều chỉnh bổ sung thực hiện như dự án mới.
- Trường hợp điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư của
báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh
chuyển hồ sơ đến Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định, gửi Báo
cáo kết quả thẩm định về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Thời gian thẩm
định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình điều chỉnh bổ sung bằng thời gian thẩm định, phê duyệt dự
án mới.
3. Trường hợp điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư của
dự án, Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình lớn hơn 30% tổng mức đầu tư
đã được phê duyệt: Trước khi trình hồ sơ, Chủ đầu tư thực hiện quy trình kiểm
tra, giám sát dự án đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo Quyết định
số 05/2011/QĐ-UBND ngày 03/6/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình về việc ban hành Quy chế giám sát và đánh giá đầu tư
trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 20. Quy trình thực hiện
thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư và điều chỉnh, bổ sung dự án đầu tư
(không có xây dựng)
1. Đối với các dự án đầu tư đã có quyết định đầu
tư, phân bổ vốn và giao nhiệm vụ chủ đầu tư, thực hiện theo quy trình sau:
a) Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa liên
thông của tỉnh;
b) Lấy ý kiến tham gia về nội dung dự án:
Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh gửi hồ sơ đến
các cơ quan chức năng có liên quan để lấy ý kiến tham gia đối với nội dung dự
án đầu tư trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc đối với dự án nhóm B
và không quá bảy (07) ngày làm việc đối với dự án nhóm C;
- Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, sau khi nhận
được ý kiến tham gia đối với hồ sơ dự án đầu tư của các cơ quan chức năng có
liên quan, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh tập hợp những yêu cầu chỉnh sửa,
bổ sung liên quan đến dự án (nếu có), có văn
bản để chuyển cho chủ đầu tư hoàn thiện dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn
chỉnh hồ sơ và nộp lại tại Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh;
c) Tổng hợp, thẩm định trình phê duyệt dự án đầu tư
Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh chuyển ý kiến
tham gia của các cơ quan chức năng có liên quan và dự án đầu tư đã chỉnh sửa
hoàn chỉnh đến Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc đối
với dự án nhóm B, không quá năm (05) ngày làm việc đối với dự án nhóm C, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến tham gia của
các cơ quan chức năng có liên quan, thẩm định, lập báo cáo và gửi hồ sơ về Bộ
phận Một cửa liên thông của tỉnh;
d) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư
Sau khi nhận được báo cáo thẩm định dự án của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bộ phận Một cửa liên thông
của tỉnh xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định phê duyệt dự án trong thời
hạn ba (03) ngày làm việc và trả kết quả cho chủ đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư của
dự án, không bổ sung về quy mô, Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh chuyển hồ
sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, thẩm
định, gửi về Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (không phải lấy
ý kiến các cơ quan chức năng có liên quan).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của các
cơ quan quản lý Nhà nước
1. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Chỉ đạo Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh thực
hiện chức năng, nhiệm vụ: là bộ phận đầu mối trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tiếp
nhận và chuyển hồ sơ của nhà đầu tư đến các cơ quan chức năng giải quyết; trình
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục
hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư theo thẩm quyền; nhận và trả lại kết
quả cuối cùng cho nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư. Thực hiện thu phí, lệ phí của các
nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư (nếu có) theo quy định;
b) Chỉ đạo niêm yết công khai hồ sơ, thủ tục thực
hiện đầu tư theo quy định của Nhà nước tại Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh;
c) Chỉ đạo Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh theo
dõi, đôn đốc các sở, ngành, huyện, thành phố có liên quan giải quyết các thủ tục
cho nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư theo đúng thời gian quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tổng hợp và lập báo cáo kết quả thẩm tra, thẩm định gửi về Bộ phận Một cửa liên thông của
tỉnh để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định: cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư (đối với các dự án
đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn để đầu tư ngoài các khu công nghiệp); phê duyệt ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư (đối với các dự án đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn để đầu tư);
phê duyệt dự án đầu tư (đối với dự án của các chủ đầu
tư). Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ Bảo lãnh thực hiện dự án cho nhà đầu tư;
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách trung
ương phải thẩm định nguồn vốn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu Báo cáo của
Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để thẩm định
nguồn vốn theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ
chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư. Tổ chức
thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để giám sát dự án, thẩm định hồ sơ ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư; Tiếp nhận, giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những đề xuất,
kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư trong quá trình
triển khai dự án;
c) Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm gửi báo cáo
tình hình đầu tư ngoài các khu công nghiệp về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
a) Tổ chức giải quyết các thủ tục về cấp, điều chỉnh,
thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, cấp giấy phép xây dựng đối với dự án đầu tư vào các khu công nghiệp;
b) Xác nhận bản vẽ địa điểm thực hiện dự án theo
quy định (đối với các dự án thuộc lĩnh vực phụ trách);
c) Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm gửi báo cáo
tình hình đầu tư vào các khu công nghiệp về Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường của dự án (đối với các dự án thuộc
diện phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường) trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét giải quyết
các thủ tục về đất đai nêu tại Điểm f, Khoản 1, Điều 4 Quy định này.
c) Thẩm định trích lục, trích đo địa chính theo đề
nghị của nhà đầu tư.
d) Xác định giá đất cụ thể báo cáo Hội đồng thẩm định
giá (Sở Tài chính) trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định.
5. Cục Thuế tỉnh:
a) Tổ chức làm thủ tục cấp mã số thuế cho nhà đầu
tư;
b) Xác định đơn giá thuê đất cho dự án theo quy định;
c) Xác định kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính
(các loại thuế, lệ phí (nếu có) bao gồm: Tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; lệ phí trước
bạ nhà, đất; thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập
cá nhân phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) của bên chuyển nhượng
bất động sản.
6. Sở Xây dựng:
a) Thẩm định, phê duyệt bản vẽ địa điểm thực hiện dự
án theo quy định; Cung cấp thông tin quy hoạch khu vực thực hiện dự án.
b) Giải quyết thủ tục cấp giấy phép xây dựng cho
nhà đầu tư theo phân cấp.
c) Giải quyết các thủ tục chấp thuận đầu tư dự án
phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội.
7. Công an tỉnh: Chỉ đạo giải quyết thủ tục thẩm
duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy cho nhà đầu tư;
8. Sở Tài chính:
a) Xác định mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho dự án
theo quy định;
b) Xác định tiền bồi thường, hỗ trợ về đất và chi
phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc giá trị chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
c) Tổ chức thẩm định giá đất cụ thể, xây dựng đơn giá thuê mặt nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
9. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố:
a) Xác nhận Bản vẽ địa điểm thực hiện dự án trên địa
bàn theo quy định.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tạo điều
kiện để nhà đầu tư thực hiện việc điều tra khảo sát, đo đạc diện tích đất và
xác nhận bản vẽ địa điểm thực hiện dự án theo quy định. Thực hiện tốt công tác
giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư;
b) Chỉ đạo bộ phận chuyên môn giải quyết các thủ tục
về môi trường, cấp giấy phép xây dựng công trình cho nhà đầu tư theo quy định.
10. Trách nhiệm chung của các sở, ngành, huyện, thành phố:
a) Ban hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hồ sơ thủ tục hành chính của đơn vị để niêm yết công khai tại Bộ phận một cửa
liên thông của tỉnh;
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ phận Một cửa liên thông
của tỉnh trong quá trình giải quyết các thủ tục đầu tư cho nhà đầu tư hoặc chủ
đầu tư. Bố trí đồng chí Lãnh đạo và bộ phận chuyên môn nghiệp vụ làm đầu mối
liên hệ với Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh trong quá trình giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư hoặc
chủ đầu tư;
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức
xem xét, tham gia ý kiến về nội dung dự án đầu tư theo quy định. Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở; thẩm
tra thiết kế, tổng hợp và lập Báo cáo thẩm
định báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 22. Khen thưởng, kỷ luật
1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc Quy định
này và có sáng kiến tham mưu để Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt hơn
nhằm tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về đầu tư, được khen thưởng
theo quy định;
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi thực hiện không
đúng Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định
của pháp luật.
Điều 23. Quy định về chuyển tiếp
và điều khoản thi hành
1. Các thủ tục hành chính về đầu tư đang thực hiện
theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 27/01/2014
và Quyết định số 1446/QĐ-UBND ngày 27/6/2014, khi Quyết định ban hành Quy định
này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Quy định này và các văn bản pháp luật
có liên quan;
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này;
3. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy định
này; kiến nghị hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng, xử
lý kỷ luật đối với cá nhân và tổ chức theo Điều 22 Quy định này;
4. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn vướng mắc các sở, ban, ngành và địa phương phản ánh về Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.