ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
11 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị
định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị
định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ
Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo
vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ
Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn đặt
hàng, giao kế hoạch đối với đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý,
khai thác công trình thuỷ lợi;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
2095/TTr-SNN&PTNT ngày 06/11/2013 về việc ban hành Quy định về mức thu, quản
lý và sử dụng thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và tại Báo
cáo số 2266/BC-SNN&PTNT ngày 02/12/2013; của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo
cáo thẩm định số 140/BC-STP ngày 11/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về mức thu, quản lý và sử dụng thuỷ lợi phí, tiền nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các
huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
64/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định về thu, quản lý
và sử dụng thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy
lợi Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THUỶ
LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2013/QĐ-UBND ngày 11/12/2013 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về mức thu, quản lý và sử dụng thủy lợi phí, tiền nước áp dụng đối với
các công trình thủy lợi đã xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và được đưa vào
quản lý, khai thác theo quy định hiện hành. Mức thu, quản lý và sử dụng thuỷ lợi
phí, tiền nước thực hiện theo quy định này và các quy định hiện hành của nhà nước
về chế độ quản lý tài chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức,
hộ dùng nước, cá nhân có đăng ký, ký hợp đồng dùng nước với các đơn vị quản lý,
khai thác công trình thuỷ lợi và nộp thuỷ lợi phí, tiền nước theo đúng hợp đồng
đã ký.
Chương 2.
THU
THUỶ LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC
Điều 3. Mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước
1. Mức thu
thuỷ lợi phí, tiền nước thống nhất trong toàn tỉnh theo khoản 1, Điều 1, Nghị định
số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi được quy
định cụ thể như sau:
a) Mức thu thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa:
a.1) Trường hợp
tưới, tiêu chủ động:
a.1.1) Các
huyện miền núi, các xã miền núi thuộc huyện đồng bằng:
- Tưới tiêu bằng
động lực: 1.811.000 đồng/ha/vụ.
- Tưới tiêu bằng
trọng lực: 1.267.000 đồng/ha/vụ.
- Tưới tiêu bằng
trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ: 1.539.000 đồng/ha/vụ.
a.1.2) Các
huyện đồng bằng (trừ các xã miền núi thuộc huyện đồng bằng):
- Tưới tiêu bằng
động lực: 1.409.000 đồng/ha/vụ.
- Tưới tiêu bằng
trọng lực: 986.000 đồng/ha/vụ.
- Tưới tiêu bằng
trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ: 1.197.000 đồng/ha/vụ.
a.2) Các trường
hợp khác:
- Trường hợp
tưới, tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí tương ứng theo điểm a.1.
- Trường hợp
chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí tương ứng theo
điểm a.1.
- Trường hợp
chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí tương ứng theo
điểm a.1.
- Trường hợp
lợi dụng thuỷ triều để tưới, tiêu thì thu bằng 70% mức phí tưới tiêu bằng trọng
lực tương ứng theo điểm a.1.
- Trường hợp
phải tạo nguồn từ bậc 2 trở lên đối với các công trình được xây dựng theo quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức thu thuỷ lợi phí được tính tăng
thêm 20% so với mức phí tương ứng theo điểm a.1.
- Trường hợp
phải tách riêng mức thu cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích thì mức thu thuỷ
lợi phí cho tưới được tính bằng 70%, cho tiêu bằng 30% mức thu tương ứng theo
điểm a.1
b) Đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn
ngày thì mức thu thuỷ lợi phí bằng 40% mức thu thuỷ lợi phí đối với đất trồng
lúa.
c) Mức thuỷ lợi phí áp dụng đối với sản xuất muối tính bằng
2% giá trị muối thành phẩm.
d) Biểu mức
thu tiền nước đối với tổ chức, hộ dùng nước, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch
vụ từ công trình thuỷ lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương
thực:
TT
|
Các đối tượng
dùng nước
|
Đơn vị tính
|
Thu theo các biện
pháp công trình
|
Bơm điện
|
Hồ đập, kênh cống
|
1
|
Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp
|
đồng/m3
|
1.800
|
900
|
2
|
Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi
|
đồng/m3
|
1.320
|
900
|
3
|
Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây
ăn quả, hoa và cây dược liệu
|
đồng/m3
|
1.020
|
840
|
4
|
Cấp nước để nuôi trồng thuỷ sản
|
đồng/m3
|
840
|
600
|
đồng/m2
mặt thoáng/năm
|
250
|
5
|
- Nuôi trồng thuỷ sản tại công trình hồ chứa thuỷ
lợi
- Nuôi cá bè
|
% Giá trị sản lượng
|
5 %
6 %
|
6
|
Vận tải qua âu thuyền, cống của hệ thống thuỷ lợi
- Thuyền, xà lan
- Các loại bè
|
đồng/tấn/lượt
đồng/m2/lượt
|
7.200
1.800
|
7
|
Sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi để phát điện
|
% Giá trị sản lượng
điện thương phẩm
|
10%
|
8
|
Sử dụng công trình thuỷ lợi để kinh doanh du lịch,
nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, nhà hàng)
|
Tổng giá trị doanh
thu
|
10%: Trong thời
gian ưu tiên theo “Giấy phép đầu tư”.
15%: Sau thời gian
ưu tiên đầu tư theo “Giấy phép đầu tư”.
|
- Trường hợp lấy
nước theo khối lượng thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức,
hộ dùng nước, cá nhân sử dụng nước.
- Trường hợp
cấp nước để nuôi trồng thuỷ sản lợi dụng thuỷ triều được tính bằng 50% mức quy
định tại tiết 4 Biểu mức thu tiền nước trên.
- Trường hợp
cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu
không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức
thu bằng 80% mức thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa và tính cho một vụ/năm.
2. Mức thủy lợi
phí quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này được tính ở vị trí cống đầu kênh
của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi. Vị
trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước được quy định tại Quyết định số
46/2009/QĐ-UBND ngày 28/9/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân cấp và tổ
chức quản lý công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Miễn thuỷ lợi phí và cấp bù thuỷ lợi phí
1. Miễn thuỷ
lợi phí:
a) Đối tượng
miễn thủy lợi phí:
Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Thông tư số
41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính.
b) Phạm vi miễn
thủy lợi phí:
Phạm vi miễn
thuỷ lợi phí được tính từ vị trí cống đầu kênh (được quy định tại Quyết định số
46/2009/QĐ-UBND ngày 28/9/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân cấp và tổ
chức quản lý công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi) đến công trình đầu
mối của công trình thuỷ lợi.
Từ sau cống đầu
kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng), tổ chức hợp tác dùng nước được phép thoả
thuận với tổ chức, hộ dùng nước, cá nhân sử dụng nước để thu thêm không quá
240.000 đồng/ha/vụ đối với các xã, huyện đồng bằng và 120.000 đồng/ha/vụ đối với
các huyện miền núi (kể cả các xã miền núi thuộc huyện đồng bằng và huyện Lý
Sơn) nhằm quản lý, duy tu, bảo dưỡng hệ thống kênh tưới từ sau cống đầu kênh đến
mặt ruộng.
c) Mức miễn
thủy lợi phí:
Mức miễn thủy
lợi phí, tiền nước sử dụng từ công trình thủy lợi được tính theo mức quy định tại
các điểm a, b, c và các tiết 3, 4 Biểu mức thu tiền nước tại điểm d, khoản 1,
Điều 3 Quy định này.
2. Các trường
hợp không thuộc diện miễn thuỷ lợi phí quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp
thuỷ lợi phí theo quy định.
3. Cấp bù thuỷ
lợi phí:
a) Các đơn vị
quản lý, khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi được ngân sách nhà nước cấp bù số
tiền do thực hiện miễn thu thuỷ lợi phí tại Quy định này. Mức cấp bù quy định cụ
thể như sau:
- Các đơn vị
quản lý, khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi được cấp bù số tiền do thực hiện
miễn thuỷ lợi phí tính theo mức thu tại điểm a, b, c và các tiết 3, 4 của Biểu
mức thu tiền nước tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Quy định này.
- Mức cấp bù
thuỷ lợi phí được thực hiện theo nguyên tắc một diện tích, một biện pháp tưới
tiêu và một mức thu theo quy định tại điểm a, b, c và các tiết 3, 4 của Biểu mức
thu tiền nước tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Quy định này.
b) Ngoài ra,
đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi làm nhiệm vụ cấp nước, tưới tiêu
nước được hưởng các khoản trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ tài chính theo quy định của
pháp luật. Ngân sách tỉnh thực hiện trợ cấp, trợ giá và các khoản hỗ trợ tài
chính cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thuộc tỉnh quản lý.
Ngân sách huyện, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) thực hiện trợ cấp, trợ giá và
các khoản hỗ trợ tài chính cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi
thuộc cấp huyện quản lý.
4. Thời gian
áp dụng việc miễn, giảm và mức cấp bù thủy lợi phí: Từ ngày 01/01/2013.
Điều 5. Trình tự, thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền quyết định diện
tích đất được miễn thuỷ lợi phí; lập dự toán, các hình thức thực hiện nhiệm vụ
quản lý, khai thác và chế độ báo cáo
1. Trình tự
xác nhận đối tượng và diện tích đất được miễn thủy lợi phí: Thực hiện theo quy
định tại Điều 7 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài
chính.
Hàng năm, nếu
có biến động về diện tích đất, mặt nước được miễn thuỷ lợi phí thì UBND tỉnh chỉ
ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung. Hồ sơ trình điều chỉnh, bổ sung diện
tích, biện pháp tưới hàng năm của các địa phương, đơn vị gửi về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính trước ngày 30/5 để tổng hợp, trình UBND tỉnh
xem xét phê duyệt trước ngày 30/6 năm trước năm kế hoạch.
2. Thẩm quyền
quyết định diện tích miễn thủy lợi phí và hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định diện
tích miễn thủy lợi phí:
Thực hiện
theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 41/2013/TT- BTC ngày 11/4/2013 của
Bộ Tài chính.
3. Lập dự
toán:
a) Đối tượng
lập dự toán: Gồm các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi được quy định
tại Điều 4 Thông tư 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính, cụ thể như
sau:
- Đối với
Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Quảng Ngãi (gọi tắt là Công ty):
Lập kế hoạch tưới nước, tiêu nước, cấp nước theo từng diện tích, biện pháp tưới,
tiêu, dự toán kinh phí cấp bù do miễn thủy lợi phí, kinh phí hỗ trợ khác báo cáo
cơ quan có thẩm quyền giao kế hoạch. Dự toán của Công ty phải có thuyết minh
chi tiết theo từng biện pháp tưới tiêu, từng mức thu cho từng diện tích phù hợp
với đặc thù của từng đơn vị.
Công ty có
trách nhiệm gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính; Sở Tài
chính tổng hợp dự toán chi ngân sách địa phương báo cáo UBND tỉnh trình HĐND
cùng cấp quyết định.
- Đối với đơn
vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi do cấp huyện quản lý: Lập kế hoạch về
diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước theo từng biện pháp tưới, tiêu và diện
tích được miễn thuỷ lợi phí và dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù số
thuỷ lợi phí được miễn gửi cho Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế - Hạ tầng nông thôn) cấp huyện kiểm
tra, rà soát và tổng hợp dự toán, báo cáo UBND cấp huyện.
- Đối với các
tổ chức hợp tác dùng nước quản lý một phần công trình nằm trong hệ thống công
trình thuỷ lợi do Công ty quản lý thì dự toán của tổ chức hợp tác dùng nước lập
được gửi cho Công ty để tổng hợp trong kế hoạch chung. Ngân sách nhà nước cấp
khoản kinh phí này cho Công ty (bao gồm cả phần Công ty và tổ chức hợp tác dùng
nước lập). Công ty có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán khoản kinh phí
cấp phát miễn thủy lợi phí theo quy định hiện hành.
b) Phương
pháp lập dự toán, tổng hợp dự toán:
Thực hiện
theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013
của Bộ Tài chính.
Các địa
phương, đơn vị phải gửi dự toán kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí về Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15/7 năm trước năm kế
hoạch.
4. Các hình
thức thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi:
a) Giao dự
toán cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi thuộc diện giao kế
hoạch:
Thực hiện
theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài
chính.
b) Đặt hàng
thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi:
Đối với các
đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi thuộc diện đặt hàng thực hiện nhiệm
vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi, UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan đặt hàng, ký hợp đồng đặt hàng với Công ty;
UBND cấp huyện là cơ quan đặt hàng, ký hợp đồng đặt hàng với các tổ chức hợp
tác dùng nước. Việc ký hợp đồng đặt hàng phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm
trước năm kế hoạch.
Đối với trường
hợp Công ty và tổ chức hợp tác dùng nước cùng quản lý một công trình thủy lợi
mà ở đó Công ty làm nhiệm vụ tạo nguồn thì Công ty ký hợp đồng với các tổ chức
hợp tác dùng nước.
c) Đấu thầu
thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi:
Thực hiện theo
quy định tại Điều 13 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài
chính.
5. Chế độ báo
cáo:
Thực hiện
theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài
chính.
Điều 6. Cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí cấp bù thủy
lợi phí
1. Cấp phát
kinh phí miễn thủy lợi phí đối với đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi
thuộc diện giao kế hoạch:
Thực hiện
theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài
chính.
2. Cấp phát,
thanh toán kinh phí thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý, khai thác
công trình thủy lợi thuộc diện đặt hàng:
Căn cứ vào hợp
đồng đặt hàng ký giữa cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng; cơ quan tài
chính thanh toán kinh phí cho đơn vị nhận đặt hàng và thực hiện việc cấp phát
thanh toán bằng lệnh chi tiền. Cụ thể như sau: Ngay sau khi hợp đồng đặt hàng
được ký, cơ quan đặt hàng tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt
hàng. Sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đạt 60% giá trị hợp đồng,
cơ quan đặt hàng ứng tiếp 40% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được
thanh toán sau khi hợp đồng được nghiệm thu, thanh lý.
Đối với các tổ
chức hợp tác dùng nước được phân cấp quản lý một phần công trình trong hệ thống
công trình thuỷ lợi do Công ty quản lý, Công ty thực hiện tạm ứng và thanh toán
kinh phí cho các tổ chức hợp tác dùng nước theo hợp đồng ký giữa 02 bên. Mức tạm
ứng thanh toán theo tỉ lệ mà Công ty được ngân sách nhà nước tạm ứng và thanh
toán.
3. Cấp phát,
thanh toán kinh phí thuỷ lợi phí được miễn đối với các đơn vị quản lý, khai
thác công trình thủy lợi thuộc diện đấu thầu:
Thực hiện
theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài
chính.
4. Quyết toán
kinh phí cấp bù thủy lợi phí được miễn:
Thực hiện
theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài
chính.
Chương 3.
SỬ
DỤNG THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC
Điều 7. Sử dụng thuỷ lợi phí, tiền nước
1. Đối với hệ
thống công trình thủy lợi do Công ty quản lý:
a) Hệ thống
thủy lợi Thạch Nham và các hồ chứa nước Liệt Sơn, Núi Ngang:
- Công ty đàm
phán, thỏa thuận và ký kết hợp đồng với các tổ chức hợp tác dùng nước để quản
lý, khai thác hệ thống kênh thuộc phạm vi quản lý của tổ chức hợp tác dùng nước;
được thu và sử dụng thủy lợi phí, tiền nước nhưng không được lớn hơn 65% (tổ chức
hợp tác dùng nước được sử dụng tối thiểu 35%) theo mức thu tại khoản 1, Điều 3
Quy định này.
Riêng trường
hợp tưới, tiêu bằng trạm bơm thì thực hiện như sau:
+ Trạm bơm do
tổ chức hợp tác dùng nước quản lý trạm bơm và kênh tưới, tiêu thuộc trạm bơm
(Công ty chỉ quản lý kênh dẫn tạo nguồn đến bể hút) thì tổ chức hợp tác dùng nước
được thu và sử dụng tối thiểu 90% (Công ty tối đa 10%) theo mức thu tại khoản
1, Điều 3 Quy định này.
+ Trạm bơm do
Công ty quản lý trạm bơm (tổ chức hợp tác dùng nước quản lý kênh tưới, tiêu thuộc
trạm bơm) thì Công ty được thu và sử dụng tối đa 75% (tổ chức hợp tác dùng nước
được sử dụng tối thiểu 25%) theo mức thu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này.
+ Trạm bơm do
Công ty quản lý trạm bơm và kênh chính tưới, tiêu thuộc trạm bơm (tổ chức hợp
tác dùng nước chỉ quản lý kênh nhánh, kênh nội đồng tưới, tiêu thuộc trạm bơm)
thì Công ty được thu và sử dụng tối đa 80% (tổ chức hợp tác dùng nước được sử dụng
tối thiểu 20%) theo mức thu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này.
b) Các hồ chứa
nước còn lại:
Công ty đàm
phán, thỏa thuận và ký kết hợp đồng với các tổ chức hợp tác dùng nước để quản
lý, khai thác hệ thống kênh thuộc phạm vi quản lý của tổ chức hợp tác dùng nước;
được thu và sử dụng thủy lợi phí, tiền nước nhưng không được lớn hơn 40% (tổ chức
hợp tác dùng nước được sử dụng tối thiểu 60%) theo mức thu tại khoản 1, Điều 3
Quy định này.
Việc quản lý
tài chính thực hiện theo đúng các quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài
chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích và Thông tư số
11/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ Tài chính.
2. Đối với hệ
thống công trình thủy lợi do địa phương quản lý:
Tổ chức hợp
tác dùng nước được thu và sử dụng 100% thủy lợi phí theo mức thu tại khoản 1,
Điều 3 Quy định này. Việc quản lý tài chính thực hiện theo đúng các quy định của
nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với đơn vị quản lý, khai thác công
trình thủy lợi và Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ Tài chính.
3. UBND cấp
huyện phê duyệt kế hoạch sản xuất, tài chính và quyết toán việc thu, chi thuỷ lợi
phí đối với tổ chức hợp tác dùng nước trên địa bàn huyện, thành phố.
Điều 8. Miễn, giảm thuỷ lợi phí do thiên tai gây mất mùa
Việc miễn giảm,
cấp bù thuỷ lợi phí do thiên tai gây mất mùa thực hiện theo điều 16, 17 Nghị định
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ và Quyết định số 2517/QĐ-UBND ngày
24/8/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục xét miễn
giảm và cấp bù thủy lợi phí do thiên tai gây mất mùa trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Chương 4.
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Khen thưởng
Các tổ chức,
hộ dùng nước, cá nhân có thành tích trong việc thu, nộp thuỷ lợi phí, tiền nước
thì được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 10. Xử lý vi phạm
Tổ chức, hộ
dùng nước, cá nhân sử dụng nước mà không ký hợp đồng dùng nước với đơn vị quản
lý, khai thác công trình thuỷ lợi khi bị phát hiện thì bị xử lý theo pháp luật
hiện hành và truy thu số thuỷ lợi phí, tiền nước mà tổ chức, hộ dùng nước, cá
nhân đó đã sử dụng nước nhưng không ký hợp đồng.
Chương 5.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ
tịch UBND các cấp; Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL Quảng Ngãi và các tổ
chức, hộ dùng nước, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
thu, quản lý, sử dụng thuỷ lợi phí, tiền nước theo đúng Quy định này.
2. Giao Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL Quảng
Ngãi phối hợp với UBND các cấp để phổ biến, tuyên truyền Quy định này đến toàn
thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trong tỉnh.
3. Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo củng cố, thành lập mới và quản lý toàn diện
hoạt động của các tổ chức hợp tác dùng nước trên địa bàn.
Trong quá
trình thực hiện nếu có những vấn đề chưa hợp lý, vướng mắc, các tổ chức, hộ
dùng nước, cá nhân cần phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình
hình thực tế./.