HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2015/NQ-HĐND
|
Bình Định,
ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY TRỒNG, GIAI
ĐOẠN 2016 – 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Giống cây trồng
số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị quyết số
753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân;
Sau khi xem xét Tờ trình số
159/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách
phát triển giống cây trồng, giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Báo cáo thẩm tra số 36/BCTT-KT&NS ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Ban Kinh tế
và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Chính sách hỗ trợ phát triển
giống cây trồng giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định (Có nội
dung chính sách kèm theo).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 25 tháng 12 năm 2015; có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
|
CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY TRỒNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TẠI
TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Nghị quyết số
29/2015/NQ-HĐND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của
HĐND tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 12)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Chính sách này quy định một số
ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện việc
nghiên cứu, chọn tạo, phục tráng, sản xuất và kinh doanh giống cây trồng; chuyển đổi sản xuất cây trồng cạn trên đất lúa; hỗ
trợ lúa lai ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo kế hoạch và được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Các loại hình Doanh nghiệp, hợp
tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thực hiện việc chuyển đổi sản
xuất cây trồng cạn trên đất lúa đã được quy hoạch, theo kế hoạch hàng năm của địa
phương; thực hiện việc nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất
và kinh doanh giống cây trồng; các hộ đồng bào dân tộc
thiểu số sản xuất lúa lai tại các vùng phù hợp để sản xuất lúa lai theo kế hoạch
hàng năm của địa phương, được chính quyền địa phương xác nhận.
Điều 3.
Thời gian thực hiện
Thời gian trợ giá sử dụng giống lúa lai là 3
năm, từ vụ Đông Xuân 2015 - 2016 đến hết vụ Hè Thu năm 2018.
Các chính sách còn lại: Từ năm
2016 - 2020 (bắt đầu từ vụ Đông Xuân 2015 - 2016 đến vụ Thu Đông 2020).
Chương II
NỘI DUNG CHÍNH
SÁCH
Điều 4. Hỗ trợ
giá giống cây trồng cạn sản xuất trên đất chuyên trồng lúa
1. Cây trồng cạn chuyển đổi được hỗ trợ:
Ngô, vừng,
lạc, rau màu, đậu đỗ các loại.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a. Chuyển đổi từ đất
chuyên trồng lúa chuyển sang trồng cây trồng cạn trong các
vụ Đông Xuân, vụ Hè Thu, vụ Thu Đông theo kế hoạch sản xuất hàng năm của các huyện, thị xã, thành phố (các địa
phương).
b. Hỗ trợ tối đa 3 vụ thực
hiện chuyển đổi sản xuất cây trồng cạn trên cùng một diện tích trong
suốt thời gian thực hiện chính sách (từ năm 2016 - 2020).
3. Cơ chế
và định mức hỗ trợ:
- Ngân
sách tỉnh:
+ Đối với đồng bào dân tộc thiểu số: hỗ trợ 100% giá giống cây trồng cạn.
+ Đối với các hộ còn lại: hỗ trợ 50% giá giống cây trồng cạn.
- Ngân sách các huyện, thị xã,
thành phố: Ngoài mức hỗ trợ của tỉnh, các địa phương tùy vào ngân sách hỗ trợ
thêm cho nông dân tối thiểu 10% giá giống cây trồng cạn cho các diện tích chuyển
đổi sản xuất cây trồng cạn trên đất lúa.
- Kinh phí còn lại (tối đa 40%) do
người nông dân đóng góp.
- Định mức hỗ trợ: Giống ngô
lai: 15 - 20 kg/ha (tùy theo giống ngô); Giống lạc: 200 kg/ha; Giống vừng: 6
kg/ha; Giống đậu đỗ (đậu xanh, đậu đen…): 20 kg/ha; Giống rau màu các loại:
4.000.000 đồng/ha (rau màu bao gồm các loại rau ăn lá, rau ăn trái, cây dược
liệu, cây gia vị ngắn ngày…).
- Giá giống các cây trồng cạn
nêu trên được tính theo giá thời điểm.
Điều 5. Trợ giá sử dụng giống
lúa lai
- Định mức lượng giống lúa lai cho 1 ha gieo trồng:
40 - 45 kg/ha.
- Loại giống trợ giá: Các giống lúa lai có trong
cơ cấu giống của tỉnh.
- Mức trợ giá, đối tượng hỗ trợ: Ngân sách tỉnh
hỗ trợ 100% giá giống lúa lai cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại các địa
phương trong tỉnh.
- Điều kiện hỗ trợ: UBND các địa phương xây dựng
kế hoạch sản xuất lúa lai trên diện tích đảm bảo nguồn nước tưới theo kế hoạch
sản xuất hàng năm của địa phương; sử dụng kinh phí của địa phương để hỗ trợ thêm về phân bón, tập huấn kỹ thuật, cán bộ theo dõi mô
hình nhằm đảm bảo nâng cao năng suất và hiệu quả trong việc sử dụng giống lúa
lai. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm kiểm tra kế hoạch diện tích sản xuất
lúa lai theo đăng ký của các địa phương đảm bảo sản xuất hiệu quả.
Điều 6. Hỗ trợ
công tác khảo nghiệm chọn tạo và phục tráng giống cây trồng
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh
phí để khảo nghiệm, chọn tạo nhằm tuyển chọn các giống cây trồng mới có năng suất
cao, chất lượng tốt bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh. Phục tráng giống cây trồng
có năng suất, chất lượng (theo cơ chế đặt hàng) phù hợp với điều kiện sản xuất
của tỉnh để cung ứng cho sản xuất.
Điều 7. Hỗ trợ
mua giống lúa siêu nguyên chủng:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh
phí mua giống lúa siêu nguyên chủng để sản xuất giống lúa nguyên chủng.
- Đối tượng được trợ giá: Các đơn
vị chuyên môn của Sở Nông nghiệp và PTNT đặt hàng và mua giống từ các cơ quan
Trung ương (Viện, Trường, Trung tâm) để tổ chức sản xuất và cung ứng giống
nguyên chủng cho các địa phương, hợp tác xã nông nghiệp để nhân giống xác nhận.
Điều 8. Hỗ trợ
Dự trữ giống lúa khắc phục hậu quả thiên tai
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ dự trữ
hàng năm 500 tấn giống lúa xác nhận.
- Đơn vị dự trữ giống: Trung tâm Giống
cây trồng trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT sản xuất và dự trữ với số lượng là
100 tấn; 400 tấn còn lại lựa chọn các đơn vị đủ điều kiện để ký hợp đồng nguyên
tắc cung ứng giống lúa kịp thời theo yêu cầu của địa phương khi có thiên tai xảy
ra.
Điều 9. Hỗ trợ
đào tạo, huấn huyện kỹ thuật
Ngân sách tỉnh sẽ cấp cho Trung
tâm Khuyến nông Khuyến ngư để phối hợp các địa phương hỗ trợ tổ chức đào tạo
các cán bộ kỹ thuật trồng trọt, bảo vệ thực vật ở các địa phương và các Hợp tác
xã nông nghiệp, hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân chuyển đổi sản xuất cây trồng cạn
trên đất lúa theo kế hoạch hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 10.
Chính sách khuyến khích phát triển hệ thống sản xuất, dịch vụ giống cây trồng,
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản xây dựng cánh đồng lớn
UBND tỉnh khuyến khích và hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giống cây trồng theo Quyết định số
2194/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm
2020; Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh Bình
Định ban hành Quy định mức hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Bình Định
theo từng dự án cụ thể (hỗ trợ về đầu tư kết cấu hạ tầng, về tín dụng, về đất
đai, về thuế).
Chương III
KINH PHÍ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH
Điều 11. Kinh
phí thực hiện chính sách
Tổng kinh phí khái toán thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển giống cây trồng giai đoạn 2016 - 2020 tại tỉnh
Bình Định là 49.040 triệu đồng; trong đó:
1. Hỗ
trợ giá giống cây trồng cạn sản xuất trên đất lúa: 26.750 triệu đồng, chiếm
54,5%;
2. Trợ giá sử dụng giống
lúa lai: 14.190 triệu đồng, chiếm 28,9%;
3. Khảo
nghiệm chọn lọc giống mới: 500 triệu đồng, chiếm 1,1%;
4. Hỗ
trợ giống lúa siêu nguyên chủng: 600 triệu đồng, chiếm 1,2%;
5. Dự
trữ giống lúa khắc phục thiên tai: 6.000 triệu đồng, chiếm 12,2%;
6. Tập
huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật: 1.000 triệu đồng, chiếm 2,1%.
Phân chia các năm như sau:
- Năm 2016: 11.700 triệu đồng.
- Năm 2017: 11.700 triệu đồng.
- Năm 2018: 11.700 triệu đồng.
- Năm 2019: 6.970 triệu đồng.
- Năm 2020: 6.970 triệu đồng
Kinh phí hỗ trợ chính sách hàng năm thực hiện
theo dự toán được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 12. Nguồn kinh phí thực
hiện chính sách
- Nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương.
- Nguồn kinh phí của ngân sách tỉnh (sự nghiệp
kinh tế, đào tạo, khoa học).
- Nguồn kinh phí của ngân sách huyện, thị xã,
thành phố.
- Nguồn kinh phí của nông dân.
- Các nguồn vốn khác theo quy định.