BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
620/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
14 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI THỰC HIỆN “CHỈ THỊ SỐ 18-CT/TW NGÀY 04 THÁNG 9 NĂM 2012 CỦA BAN
BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BẢO
ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VÀ KHẮC
PHỤC ÙN TẮC GIAO THÔNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ
số 30/NQ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2013 Ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc
giao thông”;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ An
toàn giao thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của Bộ Giao thông vận tải thực hiện “Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04
tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng
các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ VN, Cục trưởng các Cục, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phó TTCP Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Ủy ban ATGTQG;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT;
- Sở GTVT các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Lưu: VT, ATGT (Đ).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ GTVT
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 18-CT/TW NGÀY 04 THÁNG 9
NĂM 2012 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI
VỚI CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG THỦY
NỘI ĐỊA VÀ KHẮC PHỤC ÙN TẮC GIAO THÔNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 620 /QĐ-BGTVT ngày 14/3/2013 của Bộ GTVT)
I- MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tăng cường vai trò lãnh đạo và
sự phối hợp để tổ chức triển khai thực hiện thành công các chủ trương, chính
sách, giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông của Đảng, Quốc hội, Chính phủ
giao cho ngành giao thông vận tải; phấn đấu hàng năm góp phần kiềm chế, làm giảm
từ 5% đến 10% tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và giảm
ùn tắc giao thông đường bộ;
2. Xây dựng cơ chế linh hoạt để
huy động được mọi nguồn lực xã hội tập trung cho phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông, phương tiện giao thông công cộng; chú trọng hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực bảo đảm TTATGT;
3. Nâng cao tinh thần trách nhiệm
của lực lượng thực thi công vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông; từng bước củng
cố, xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, phòng ngừa tiêu cực trong khi thi
hành công vụ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm TTATGT trong giai đoạn mới.
4. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm
của CBCNVC ngành GTVT trong việc gương mẫu nghiêm chỉnh thực hiện các quy định
về bảo đảm TTATGT, thực hiện nếp sống “văn hóa giao thông”.
II- NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Vai
trò, trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm TTATGT
- Tổ chức quán triệt, phổ biến các
nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong công tác bảo đảm TTATGT của Chỉ thị
18-CT/TW, đặc biệt là các nội dung liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị tới
toàn thể CBCNVC để nắm bắt và thực hiện nghiêm chỉnh; phát động phong trào
CBCNVC đề cao tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân trong thực thi công vụ bảo
đảm TTATGT, lên án, bài trừ các hành vi sai phạm, tiêu cực; bản thân phải gương
mẫu và tích cực vận động mọi người chấp hành các quy định về bảo đảm TTATGT.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình
hành động và triển khai thực hiện các nhiệm vụ giải pháp bảo đảm trật tự an
toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông được giao; cần phân công và xác định
rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân; có cơ chế đôn đốc, kiểm tra thực hiện
và chế độ báo cáo.
- Rà soát, hoàn thiện và giám sát
thực hiện quy định trách nhiệm cá nhân đối với lãnh đạo các cấp, cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện công vụ, nhiệm vụ về đảm bảo trật tự an toàn giao
thông.
- Tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh chống
tiêu cực trong các lĩnh vực đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe; đăng kiểm
phương tiện giao thông; quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông; quản lý đầu
tư, xây dựng công trình giao thông; hoạt động thanh tra, kiểm tra.
- Cán bộ, Đảng viên ngành GTVT phải
gương mẫu chấp hành pháp luật về thi hành công vụ, bảo đảm trật tự ATGT, coi
đây là một tiêu chuẩn để đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong ngành giao thông vận tải.
2. Đẩy mạnh
và nâng cao chất lượng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa
- Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành, cơ
quan tham mưu thuộc Bộ GTVT chủ trì và chủ động phối hợp với
các cơ quan truyền thông, tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT với hình thức và nội dung phong
phú, phù hợp với mọi đối tượng tham gia giao thông để mọi người hiểu, đồng thuận
với các chủ chương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; đồng tình ủng
hộ, tích cực tham gia cùng các lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm TTATGT;
nêu gương người tốt, việc tốt; phê bình những hành vi vi phạm pháp luật về bảo
đảm TTATGT. Chú trọng các chủ đề an toàn trong hoạt động vận tải đường bộ; bảo
đảm giao thông trên các công trình thi công hạ tầng giao thông; bảo vệ hành
lang an toàn giao thông; an toàn khi đi qua đường ngang đường sắt; an toàn
trong hoạt động vận chuyển khách du lịch, vận chuyển khách ngang sông bằng
phương tiện thủy nội địa.
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục
Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam căn cứ định hướng đổi mới
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại Chỉ thị 18-CT/TW,
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW, Chương trình
hành động số 44/CTHĐ-UBATGTQG ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia về thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW, Kế hoạch năm an toàn giao
thông 2013 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và các kế hoạch, hướng dẫn của
Bộ GTVT để xây dựng các chương trình, kế hoạch đổi mới và nâng cao chất lượng,
hiệu quả tuyên truyền trong phạm vi ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Báo cáo Bộ
trong đầu Quý II năm 2013.
- Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
công trình giao thông chủ trì, phối hợp với các cục quản lý chuyên ngành xây dựng
nội dung, chương trình tuyên truyền, phổ biến các quy định về quản lý đầu tư
xây dựng, chất lượng công trình giao thông. Chú trong các chuyên đề chất lượng,
tiến độ, hiệu quả thi công công trình.
- Vụ Pháp chế xây dựng kế hoạch cụ
thể để triển khai Đề án “Đổi mới và tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông của Bộ
Giao thông vận tải giai đoạn 2012-2016” đồng thời đẩy mạnh công tác hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện; trước mắt, tiến hành tổng hợp các
nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm TTATGT trong Chương trình
hành động này vào Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Bộ GTVT năm
2013, có tiến độ cụ thể để các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.
- Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, chỉ
đạo hệ thống các trường đào tạo nghề của ngành GTVT đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội
địa; chú trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp, hành vi văn hóa giao thông cho học
viên; đồng thời đưa nội dung chương trình giáo dục về bảo đảm TTATGT trong
chương trình tự chọn phù hợp. Báo cáo Bộ đầu Quý II năm 2013.
- Vụ Kết cấu hạ tầng chủ trì và phối
hợp với các Cục quản lý chuyên ngành xây dựng nội dung, chương trình tuyên truyền
về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang an toàn giao thông; bảo đảm an
toàn giao thông khi thi công công trình kết cấu hạ tầng giao thông; phát hiện xử
lý điểm đen mất an toàn giao thông; bảo trì kết cấu hạ tầng.
- Vụ Vận tải chủ trì phối hợp với
Tổng cục ĐBVN xây dựng nội dung, chương trình tuyên truyền về đạo đức nghề nghiệp
của đội ngũ lái xe ô tô với trọng tâm lái xe vận chuyển hành khách, hàng hóa;
- Vụ An toàn giao thông chủ trì
tham mưu xây dựng và thực hiện một số chương trình tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về bảo đảm TTATGT; quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa theo chuyên đề có trọng tâm, trọng điểm
phù hợp với từng năm, từng thời kỳ cao điểm để nâng cao hiệu quả của công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến người tham gia giao thông. Theo dõi, đánh
giá hiệu quả hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện các chiến dịch
tuyên truyền.
Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy
ban An toàn giao thông Quốc gia xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện
công tác bảo đảm TTATGT làm cơ sở cho việc khen thưởng, phê bình, nhắc nhở, kỷ
luật cũng như biểu dương tấm gương người tốt, việc tốt, đi đôi với phê phán,
lên án các hành vi cố ý vi phạm, coi thường kỷ cương, pháp luật trật tự an toàn
giao thông.
3. Tập trung
các nguồn lực xây dựng và phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông, nâng
cao chất lượng công trình giao thông, nâng cao năng lực vận tải
3.1. Các Tổng cục, Cục quản lý
chuyên ngành, các cơ quan tham mưu của Bộ, chủ động và phối hợp đẩy nhanh tiến
độ xây dựng, điều chỉnh, bổ sung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án phát
triển giao thông, vận tải đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, có lộ trình và
kế hoạch triển khai ngay sau khi được phê duyệt. Thường xuyên theo dõi, giám
sát việc triển khai thực hiện để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc
và đề xuất với Bộ giải pháp khắc phục, đảm bảo tiến độ và chất lượng. Trong quá
trình triển khai thực hiện cần quan tâm yếu tố xây dựng môi trường giao thông
tiếp cận dành cho người khuyết tật tham gia giao thông được an toàn, thuận lợi
theo quy định của Luật Người khuyết tật và các Nghị định, văn bản hướng dẫn có
liên quan.
3.2. Vụ Kế hoạch Đầu tư:
a) Chủ trì Chương trình hành động
của Bộ Giao thông vận tải về thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/1/2012 của
hội nghị lần 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ nhắm đưa nước ta cơ bản theo hướng hiện đại vào năm 2020 và phối hợp với
Văn phòng Bộ theo dõi, đôn đốc các đơn vị liên quan thực hiện.
b) Chủ trì phối hợp với Vụ Tài
chính, Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công tư và các cơ quan có liên quan
nghiên cứu tham mưu các cơ chế, chính sách đột phá để thu hút nguồn vốn đầu tư
trong nước, quốc tế cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, nâng cao năng lực
vận tải; giải pháp để sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này.
c) Chủ trì xây dựng kế hoạch tập
trung nguồn lực đầu tư để phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông, nâng
cao năng lực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa thực hiện Nghị quyết
của Ban chấp hành Trung ương lần thứ 4, khóa XI về “xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng giao thông đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020” với mục tiêu:
- Tập trung thực hiện các Dự án trọng
điểm đầu tư xây dựng phát triển giao thông vận tải, giao thông đô thị;
- Bảo đảm nguồn kinh phí cho các dự
án đã triển khai trên các tuyến giao thông huyết mạch, đường vành đai, các trục
giao thông hướng tâm;
- Ưu tiên một số công trình bảo đảm
ATGT có hiệu quả cao như: các công trình bảo đảm an toàn giao thông đường bộ,
xóa điểm đen trên đường bộ; đầu tư xây dựng cầu vượt nhẹ ở các nút giao thông
trọng điểm và trong đô thị lớn; các công trình nâng cao điều kiện an toàn đường
ngang, xây dựng đường gom trên các tuyến đường sắt, xóa bỏ các đường ngang dân
sinh bất hợp pháp ở các khu vực đường sắt qua đô thị, khu đông dân cư; công
trình điều tiết, chống va trôi ở những tuyến đường thủy nội địa trọng điểm; các
công trình chỉnh trị, các luồng tuyến đường thủy có mật độ tàu thuyền cao.
d) Là đầu mối của Bộ GTVT phối hợp
với Ủy ban nhân dân các tỉnh rà soát, điều chỉnh quy hoạch giao thông vận tải bảo
đảm tính phù hợp và đáp ứng yêu cầu giao thông vận tải của địa phương.
3.3. Cục Quản lý xây dựng và chất
lượng công trình giao thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan triển khai thực hiện đề án “hoàn thiện cơ chế quản lý và công tác tổ chức
quản lý tiến độ, chất lượng, giá thành xây dựng công trình giao thông” đã được
Bộ GTVT phê duyệt, bảo đảm tiến độ được giao.
3.4. Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông
chủ trì thẩm định các Đề án “Nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý, khai thác
kết cấu hạ tầng giao thông” do Tổng cục và các Cục quản lý chuyên ngành trình Bộ
bảo đảm chất lượng và tiến độ được giao ; chủ trì phối hợp với Tổng cục Đường bộ
Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam tăng cường đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch giải tỏa hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, chống tái lấn chiếm.
3.5. Vụ Vận tải: chủ trì xây dựng
Đề án “Tái cơ cấu vận tải và kết nối các phương thức vận tải nhằm phát triển
hài hòa phương thức vận tải”; Ưu tiên việc xây dựng mô hình vận tải công cộng
đô thị kết nối giữa đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
3.6. Tổng cục ĐBVN xây dựng các giải
pháp cụ thể để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được giao từ Quỹ bảo
trì đường bộ Trung ương nhằm bảo đảm nâng cao được chất lượng bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; xử lý kịp thời các điểm đen và nâng cao điều kiện an
toàn giao thông trên các quốc lộ trọng điểm. Chuẩn bị sẵn sàng kế hoạch cụ thể
để triển khai ngay khi có kinh phí.
3.7. Cục Đường sắt Việt Nam:
- Tập trung cùng Tổng Công ty ĐSVN
nghiên cứu và thực hiện việc nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống tuyến đường sắt Bắc
- Nam hiện có;
- Tham mưu các phương án khả thi
đường sắt tốc độ cao để có kế hoạch đầu tư xây dựng phù hợp.
- Tiếp tục phối hợp nghiên cứu,
phát triển: đường sắt đô thị, đường sắt nội ngoại ô ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh;
dự án đầu tư tuyến đường sắt khổ 1,435m TP. Hồ Chí Minh - TP.Cần Thơ, TP. Hồ
Chí Minh - TP.Vũng Tàu.
3.8. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục
Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chủ động phối hợp với Cục
Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, các Vụ, Ban tham mưu của
Bộ đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát chất lượng và thúc đẩy tiến độ các
công trình giao thông; kiểm tra chặt chẽ hoạt động bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông, phát hiện và kiên quyết xử lý loại bỏ những doanh nghiệp, cá nhân có
hành vi như: khai khống công việc, không thực hiện, thực hiện không đúng quy
trình bảo trì…
4. Nâng cao
năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự ATGT
4.1. Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống văn bản QPPL về TTATGT:
- Tổng cục, các Cục, Vụ, cơ quan,
đơn vị trực thuộc Bộ, thực hiện nghiêm chỉnh Chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật năm 2013 của Bộ GTVT, trong đó tập trung xây dựng các văn bản để
củng cố, hoàn thiện hệ thống pháp luật về TTATGT phù hợp với tình hình mới; thường
xuyên rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo đảm trật tự
an toàn giao thông hiện hành, đề xuất những nội dung cần bổ sung sửa đổi hoặc
ban hành mới, đăc biệt là các văn bản quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm
liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
- Vụ Pháp chế đôn đốc việc hợp nhất
các văn bản sửa đổi với văn bản chính theo quy định của pháp luật. Chủ trì tổ
chức thực hiện tốt việc tổng kết, đánh giá việc thực hiện Luật Giao thông đường
bộ theo quy định của pháp luật.
- Vụ An toàn giao thông chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan soan thảo các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông vận tải đảm bảo chất lượng và tiến độ trình Dự thảo
các Nghị định.
- Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì xây dựng
văn bản nghiêm cấm cán bộ, công chức Bộ Giao thông vận tải sử dụng các mối quan
hệ để can thiệp vào việc xử phạt của lực lượng chức năng; Trình Bộ trong tháng
04 năm 2012.
- Văn phòng Bộ chủ trì kiểm soát đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT, kiến nghị sửa đổi,
loại bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp hoặc không có tác dụng, gây khó
khăn, phiền hà.
4.2. Tăng cường công tác tổ
chức giao thông, bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam:
- Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt việc rà soát lại
toàn bộ hệ thống biển báo hiệu đường bộ trên các quốc lộ, điều chỉnh hợp lý để
khắc phục hiện tượng mà địa phương và các cơ quan thông tin, truyền thông phản
ánh như: biển báo cũ, gây cản trở tầm nhìn, hiệu lệnh đột ngột, chưa phù hợp thực
tế…; đồng thời bổ sung đầy đủ các báo hiệu cần thiết tại những khu vực mà qua
rà soát phát hiện còn thiếu hoặc cần phải nâng cao các điều kiện cảnh báo an
toàn giao thông; phát triển việc ứng dụng các biển báo điện tử trên các đoạn
tuyến quốc lộ phương tiện được lưu thông với tốc độ cao, mật độ giao thông
cao…; Báo cáo kết quả đạt được trình Bộ giữa Quý II năm 2013.
- Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ các dự án lắp đặt giải
phân cách cứng tại các đoạn tuyến quốc lộ trọng điểm để phòng tránh TNGT do xe
ô tô va chạm, đối đầu; tách làn phương tiện ô tô và mô tô, xe gắn máy ở những
đoạn tuyến quốc lộ phù hợp.
b) Các Sở GTVT tiến hành rà soát hệ thống biển
báo hiệu trong phạm vi địa bàn quản lý đặc biệt là trong địa bàn đô thị để khắc
phục tình trạng biển báo dày đặc, gây che khuất tầm nhìn, phản cảm, biển cũ
chưa tháo dỡ, hiệu lệnh không phù hợp…; đồng thời rà soát, điều chỉnh chu kỳ của
đèn tín hiệu giao thông tại các nút giao thông bảo đảm linh hoạt, phù hợp lưu lượng
dòng phương tiện từng thời điểm để không gây cản trở, hạn chế giao thông.
c) Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Sở GTVT chỉ đạo
củng cố, đổi mới và tăng cường hoạt động điều tiết, ứng phó bảo đảm an toàn
giao thông đường bộ trong các tình huống đột xuất, tai nạn, sự cố, lụt bão,
trên các địa bàn phức tạp, giờ cao điểm để bảo đảm phòng chống ùn tắc giao
thông, tai nạn giao thông, bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.
d) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, các Sở GTVT
chỉ đạo các đơn vị quản lý đường thủy nội địa duy trì lực lượng thực hiện điều
tiết, khống chế bảo đảm giao thông trên các tuyến luồng đường thủy nội địa có mật
độ giao thông cao, luồng lạch khan cạn, các khu vực thi công các công trình có ảnh
hưởng đến ATGT ĐTNĐ; tăng cường công tác kiểm tra chống va trôi, xử lý nghiêm
những trường hợp vi phạm;
đ) Cục Đường sắt Việt Nam phối hợp với Tổng Công
ty đường sắt Việt Nam và chính quyền địa phương có đường sắt đi qua xây dựng
các cơ chế, giải pháp để tiếp tục duy trì người gác tại các đường ngang giữa đường
bộ và đường sắt có nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông hoặc đang chờ xử lý; lộ
trình xây dựng đường gom, xóa bỏ các đường ngang trái phép. Báo cáo kết quả đạt
được định kỳ cho Vụ tham mưu, theo dõi công tác này.
e) Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông: chủ trì phối hợp
với Tổng cục ĐBVN, Cục Đường sắt Việt Nam tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả thực
hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt
theo Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp cụ thể để ngăn chặn và kiên quyết không để phát
sinh thêm các điểm đấu nối trái phép vào Quốc lộ hoặc các đường ngang đấu nối
trái phép đường bộ qua đường sắt đồng thời xây dựng kết hoạch và lộ trình cụ thể
để làm đường gom, xóa bỏ các điểm đấu nối trái phép còn tồn tại.
4.3. Quản lý phương tiện giao thông đường
bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và quản lý hoạt động vận tải
a) Vụ Kế hoạch đầu tư chủ trì phối hợp với Vụ Vận
tải và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, sửa đổi chiến lược phát triển
phương tiện giao thông vận tải để phù hợp với thực trạng và phát triển của hệ
thống kết cấu hạ tầng giao thông;
b) Cục Đăng kiểm Việt Nam:
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy
mạnh triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng đăng kiểm phương tiện cơ giới
đường bộ, phương tiện thủy nội địa;
- Tăng cường kiểm tra việc tuân thủ quy trình
đăng kiểm của các đơn vị đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa; xây dựng giải pháp phối hợp với lực lượng chức năng (Cảnh
sát giao thông, Thanh tra giao thông) tại nơi đăng kiểm để phát hiện và xử
lý nghiêm các trường hợp chủ xe thay thế phụ tùng tạm thời để kiểm định; có giải
pháp cụ thể chống biểu hiện tiêu cực trong công tác đăng kiểm. Báo cáo Bộ trong
Quý II năm 2013.
- Tăng cường
phối hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát thực hiện kiểm tra liên ngành
thường xuyên để phát hiện và xử lý xe ô tô, phương tiện thủy nội địa đã đăng kiểm
nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật giữa hai kỳ kiểm định
phương tiện cơ giới tham gia giao thông.
- Tích cực tham gia phối hợp với chính quyền địa
phương (Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố, Sở GTVT, Thanh tra giao
thông) và lực lượng cảnh sát có chức năng để yêu cầu chủ phương tiện thủy nội
địa thực hiện việc đăng kiểm phương tiện thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì nghiên cứu việc quy định niên hạn sử dụng
của các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có lộ trình thực hiện phù
hợp, hạn chế ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân. Trình Bộ GTVT Đề cương
nghiên cứu trong Quý I năm 2013 và báo cáo hoàn thành trong Quý IV năm 2013.
Trên cơ sở báo cáo nghiên cứu được Bộ GTVT thông qua; chủ trì dự thảo các quy định
về niên hạn sử dụng các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Trình Bộ
GTVT trong Quý I năm 2014.
c) Tổng cục Đường bộ Việt Nam:
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Vận tải xây dựng quy
trình quản lý an toàn giao thông trong hoạt động vận tải đường bộ; Nghiên cứu,
đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về điều kiện kinh doanh để bảo đảm quản
lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh vận tải khách và vận tải hàng hóa đường bộ;
trước mắt, chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình;
đồng thời hướng dẫn, triển khai thực hiện việc khai thác thông tin từ thiết bị
giám sát hành trình phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm;
- Chủ trì nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông
tin, xây dựng cơ sở dữ liệu trong quản lý hoạt động vận tải đường bộ để áp dụng
thống nhất trong cả nước để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và bảo đảm
an toàn giao thông trong hoạt động vận tải.
- Tham gia phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
tham mưu của Bộ Công an, Bộ Tài chính trong việc kết nối và trao đổi thông tin
hệ thống cơ sở dữ liệu về đăng ký, đăng kiểm, chủng loại phương tiện nhằm quản
lý từ khâu sản xuất, nhập khẩu đến quá trình hoạt động của phương tiện.
d) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở GTVT trong các hoạt động
tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động vận tải khách bằng tàu cao tốc trên các
tuyến vận tải thủy; điều kiện an toàn của tàu thuyền kinh doanh vận tải du lịch;
điều kiện bảo đảm ATGT của bến khách thủy, bến khách ngang sông.
đ) Các Sở GTVT duy trì thường xuyên hoạt động kiểm
tra tại bến xe, doanh nghiệp vận tải trong việc chấp hành các quy định về hoạt
động vận tải; cương quyết xử lý, không cho xuất bến đối với xe ô tô không bảo đảm
an toàn kỹ thuật; người lái xe không có giấy phép lái xe phù hợp hoặc vừa uống
rượu, bia, đã lái xe quá thời gian được phép.
Duy trì thường xuyên hoạt động kiểm tra, giám
sát chuyên ngành đối với tàu thuyền kinh doanh vận tải khách du lịch, xử lý kịp
thời các vi phạm, đình chỉ hoạt động các tàu thuyền không bảo đảm điều kiện an
toàn; lưu giữ nếu tái phạm; phối hợp với chính quyền địa phương, lực lượng chức
năng xử lý nghiêm các cảng, bến thủy đón trả khách trái quy định, không bảo đảm
các điều kiện an toàn.
4.4. Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe, bằng chứng chỉ chuyên môn lái tàu, thuyền và quản
lý người lái.
a) Giao Vụ Tổ chức cán bộ:
- Chủ trì phối hợp với Tổng cục ĐBVN xây dựng, bổ
sung các quy định để công khai, minh bạch các hoạt động thi sát hạch như: quy định
màn hình công khai hiển thị hình ảnh thi và kết quả thi của thí sinh bên ngoài
phòng thi, phòng chờ thi lý thuyết để mọi người giám sát. Quy định giám thị coi
thi lý thuyết sau khi hướng dẫn làm bài thi thì không đi lại khu vực làm bài
thi của thí sinh, không tác động vào máy tính trong suốt thời gian thi của thí
sinh.
- Là đầu mối của Bộ GTVT tham mưu để Bộ phối hợp
với Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan tổ chức đánh giá kết quả công tác
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe từ năm 1995 đến năm 2012. Hoàn thành và
chuẩn bị báo cáo đánh giá kết quả để Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý III
năm 2013.
b) Thanh tra Bộ:
- Chủ trì phối hợp với Tổng cục ĐBVN, Vụ An toàn
giao thông, Vụ Tổ chức cán bộ và mời Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động
thương binh và xã hội tham gia phối hợp lập các đoàn thanh tra, kiểm tra đối với
các cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch và các cơ quan thực
hiện công tác quản lý cấp, đổi giấy phép lái xe dân sự nhằm đánh giá thực trạng toàn diện, khách quan và đề xuất các giải pháp, kiến nghị
để tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác này; các nội dung
trọng tâm cần tập trung là:
+ Chất lượng hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật; quy chế quản lý hoạt động đào tạo, sát hạch cấp giấy phép
lái xe;
+ Thực trạng cơ sở vật chất của
các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch; nội dung, chương trình đào tạo, sát hạch;
Đội ngũ người làm công tác đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe;
+ Ứng dụng công nghệ hiện đại
hóa hoạt động quản lý, cấp, đổi, chống làm giả giấy phép lái xe; cải cách thủ tục
hành chính, thực hiện công khai, minh bạch trong sát hạch cấp giấy phép lái xe.
- Là đầu mối tham gia phối hợp
với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thanh
tra, kiểm tra công tác đào tạo, sát hạch, cấp các loại giấy phép lái xe công
an, quân đội (nếu có đề nghị).
c) Tổng cục ĐBVN chủ trì phối hợp
với Vụ KHCN nghiên cứu để phát triển hệ thống ghi và truyền hình ảnh phần thi
thực tế trên đường giao thông công cộng của thí sinh về Phòng hội đồng và màn
hình Trung tâm sát hạch để mọi người có thể theo dõi, giám sát và tích hợp việc
chấm điểm tự động đối với phần thi thực tế này.
4.5. Đổi mới, nâng cao hiệu
quả của hoạt động kiểm tra, giám sát, năng lực, trách nhiệm của người thực thi
công vụ
a) Thanh tra Bộ: chủ trì xây dựng
Đề án thực hiện giải pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm, phòng chống tiêu cực,
vi phạm của lực lượng thanh tra giao thông, cảng vụ đường thủy nội địa trong thực
hiện nhiệm vụ phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự
an toàn giao thông. Trình Bộ trong quý III năm 2013.
- Chủ trì đánh giá việc thực hiện
đề án tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra giao thông vận
tải theo Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 05/3/2010 của TTCP trên cơ sở đó đề xuất
giải pháp để tiếp tục thực hiện trong tình hình mới;
- Nghiên cứu, đề xuất các mô
hình để củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của lực lượng thanh tra giao
thông theo hướng tập trung trên một số nhiệm vụ chuyên ngành và phù hợp với Luật
Thanh tra 2010.
b) Cục Đăng kiểm Việt Nam:
- Tiếp tục xây dựng các giải
pháp đổi mới công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị đăng kiểm,
đăng kiểm viên; đặc biệt là việc phát triển hệ thống giám sát, theo dõi bằng hệ
thống camera độc lập qua đường truyền mạng internet để kịp thời phát hiện,
phòng ngừa, và xử lý kịp thời các sai phạm của cơ sở đang kiểm, đăng kiểm viên;
- Quy định trách nhiệm của người
đứng đầu đơn vị đăng kiểm với công tác phòng chống tiêu cực trong hoạt động của
đơn vị.
- Rà soát sửa đổi các tiêu chuẩn
tuyển dụng nguồn nhân lực đăng kiểm cho phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng
của công tác đăng kiểm. Đổi mới giáo trình, phương thức
đào tạo, tổ chức đánh giá định kỳ, cấp thẻ đăng kiểm viên theo quy định, đào tạo
lại những đăng kiểm viên không đạt yêu cầu. Chú trọng vào thực hành kiểm tra,
thực hiện quy trình và sử dụng dụng cụ, thiết bị kiểm tra, kiểm định.
c) Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam: chủ trì phối hợp với Vụ An toàn giao thông, Cục Đăng kiểm Việt Nam, Văn
phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Cục Cảnh sát đường thủy đẩy mạnh công
tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn
giao thông đường thủy nội địa của tổ chức, cá nhân liên quan; kiên quyết đình
chỉ hoạt động của các cảng, bến và phương tiện thủy nội địa không bảo đảm an
toàn và thoát hiểm khi có sự cố, tai nạn xảy ra.
d) Tổng cục ĐBVN, Cục ĐTNĐ, Cục
ĐSVN, Tổng Công ty ĐSVN, các Sở GTVT chủ động nghiên cứu xây dựng các đề án thí
điểm ứng dụng hệ thống theo dõi giám sát tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến
khách thủy để phát hiện và xử lý các hiện tượng vi phạm, tiêu cực thiết lập lại
trật tự, kỷ cương về trật tự an toàn giao thông. Đề xuất bổ sung yêu cầu này
vào quy chuẩn bến xe, nhà ga, cảng, bến khách thủy.
đ) Vụ Vận tải chủ trì phối hợp với
Vụ An toàn giao thông, Tổng cục ĐBVN, Cục Đăng kiểm Việt Nam lập đoàn kiểm tra
việc sản xuất, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình của các doanh nghiệp sản xuất,
doanh nghiệp kinh doanh vận tải, xử lý hoặc đề xuất biện pháp xử lý các trường
hợp vi phạm. Thực hiện trong năm 2013.
e) Vụ Tổ chức cán bộ: tham mưu
trình Bộ có văn bản báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ đề nghị xem xét, sửa đổi các
văn bản có liên quan để tiếp tục kiện toàn các cơ quan chuyên môn về an toàn
giao thông tại địa phương; Trình Bộ trong Quý I năm 2013.
5. Khắc phục
ùn tắc giao thông tại các đô thị lớn
a) Tổng cục, các Cục, Vụ, Ban có liên
quan theo nhiệm vụ được phân công tiếp tục phối hợp với Sở GTVT TP. Hà Nội, Sở
GTVT TP. Hồ Chí Minh để tham mưu, đề xuất các giải pháp tiếp tục triển khai có
hiệu quả Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP ngày 31/7/2008 của Chính phủ về từng bước
khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để
triển khai thực hiện trong giai đoạn 2013 -2015. Tổng cục ĐBVN chủ trì, phối hợp
với Vụ Vận tải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cụ thể để phòng ngừa ùn tắc
giao thông trên các tuyến quốc lộ trọng điểm, khu vực cửa ngõ các đô thị lớn và
trình Bộ đầu quý II năm 2013.
b) Tổng cục ĐBVN, Thanh tra Bộ, Vụ
Vận tải, Vụ Kết cấu hạ tầng chủ động tăng cường phối hợp chặt chẽ với Sở GTVT
Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trên các hoạt động:
- Đôn đốc tiến độ các dự án công
trình giao thông trọng điểm, giảm áp lực giao thông nội đô, chống ùn tắc giao
thông đô thị…; đẩy mạnh ứng dụng các kết cấu hạ tầng giao thông thời gian thi
công nhanh, hiệu quả cao, giá thành thấp.
- Điều tiết, khắc phục các tồn tại
trong công tác tổ chức giao thông; kiểm tra, thanh tra lập lại trật tự, kỷ
cương trong quản lý vỉa hè, lòng đường, bến xe, điểm trông giữ xe, bảo vệ hành
lang an toàn giao thông, hoạt động vận tải hàng hóa, hành khách.
- Tổ chức triển khai Đề án phát
triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2012-2020.
c) Vụ Kế hoạch đầu tư phối hợp chặt
chẽ với Sở GTVT, các cơ quan có liên quan của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trong
việc sớm hoàn thành và tổ chức thực hiện Đề án phát triển vận tải khách công cộng
bằng đường sắt trên cao, tàu điện ngầm, xe buýt nhanh. Tham gia nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung quy hoạch về phát triển giao thông thủ đô đáp ứng những yêu cầu chống
ùn tắc giao thông trong tình hình mới.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Giao thông vận tải yêu cầu Tổng
cục Đường bộ Việt Nam, các Cục, Vụ, Ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT tổ
chức phổ biến Chỉ thị 18-CT/TW, các quy định mới có liên quan của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, chương trình hành động này và xây dựng các chương trình, kế hoạch
cụ thể triển khai thực hiện chương trình hành động này.
2. Các Sở Giao thông vận tải căn cứ
vào Chương trình hành động này tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương để ban hành, điều chỉnh, bổ sung Chương trình hành động của địa
phương về thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW phù hợp với tình hình bảo đảm trật tự an
toàn giao thông của địa phương và triển khai thực hiện.
3. Giao Vụ Pháp chế thực hiện hướng
dẫn, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGT; chủ
trì phối hợp với Vụ An toàn giao thông, Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc
gia tổ chức khảo sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới, nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật trong ngành GTVT.
4. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các
Cục, Vụ, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm các nhiệm vụ
liên quan được giao tại chương trình hành động này, định kỳ hàng tháng báo cáo
bằng văn bản về tiến độ thực hiện cho Vụ, Ban tham mưu được phân công theo dõi
đối với công việc đó để bảo đảm tính chuyên môn, xuyên suốt; đồng thời gửi cho
Vụ An toàn giao thông, Văn phòng Bộ 01 bản để thực hiện việc tổng hợp các báo
cáo chung.
5. Các Vụ, Ban tham mưu theo lĩnh
vực được giao có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong việc thực thi các giải pháp bảo đảm TTATGT được phân công tại Chương
trình hành động này. Báo cáo Thứ trưởng phụ trách để giải quyết kịp thời các vấn
đề có liên quan.
6. Giao Vụ An toàn giao thông chủ
trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc
thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm TTATGT được giao tại chương trình hành động này;
tổng hợp báo cáo Bộ trưởng./.