ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1569/2010/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 30
tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG, BẢO VỆ MỸ QUAN VÀ TRẬT TỰ
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày
02/4/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày
20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị; Thông tư số
16/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư số
04/2008/TT-BXD ;
Căn cứ Quyết định số 775/2010/QĐ-UBND ngày
14/4/2010 của UBND tỉnh quy định phân công, phân cấp quản lý khai thác sử dụng
hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
418/TTr-SXD ngày 12/7/2010; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số
119/BC-STP ngày 30/6/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định về quản lý, sử dụng vỉa hè, lòng đường,
bảo vệ mỹ quan và trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
cơ quan, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Du
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG, BẢO VỆ MỸ QUAN VÀ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1569/2010/QĐ-UBND ngày 30/7/2010 của UBND
tỉnh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối
tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc quản lý, sử dụng
vỉa hè, lòng đường, bảo vệ mỹ quan và trật tự đô thị tại các tuyến đường đô thị
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài khi tham gia các hoạt động có liên quan đến hoạt
động quản lý và sử dụng vỉa hè, lòng đường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phải tuân
theo Luật Giao thông đường bộ và các nội dung của Quy định này.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Sử dụng tạm thời một phần công năng lòng
đường và vỉa hè trong Quy định này là các hoạt động liên quan đến sử dụng tạm
thời một phần bên trên bề mặt lòng đường và vỉa hè trong phạm vi cho phép.
2. Hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa
chữa công trình là các hoạt động rào chắn xung quanh khu vực thi công nhằm đảm
bảo an toàn lao động; các hoạt động tập kết, trung chuyển vật liệu và vật liệu
phế thải để phục vụ công tác xây dựng, sửa chữa công trình.
3. Hoạt động trông giữ xe công cộng có thu
phí là các hoạt động liên quan đến việc tổ chức giữ xe tại các vị trí, địa điểm
được cấp có thẩm quyền hoặc cấp được uỷ quyền quy định và cấp phép.
4. Hoạt động xã hội là các hoạt động văn hóa,
thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ nhằm phục vụ cộng đồng, chào mừng các
sự kiện lớn của quốc gia và địa phương.
5. Các công trình ngầm là các công trình
ngành điện, viễn thông, chiếu sáng, cấp nước, thoát nước, hầm kỹ thuật tuynel
được đặt dưới lòng đường và vỉa hè.
6. Công trình bên trên vỉa hè là các công
trình nổi, bao gồm: trụ điện, cột đèn chiếu sáng, tủ cáp điện thoại, trạm biến
áp, trụ cứu hỏa, kiôt, buồng điện thoại công cộng, cây xanh, biển báo giao
thông, biển báo thông tin, biển quảng cáo, thùng đựng rác.
Điều 3. Nguyên tắc
chung quản lý, sử dụng vỉa hè, lòng đường, bảo vệ mỹ quan và trật tự đô thị
1. Việc sử dụng tạm thời một phần công năng
lòng đường và vỉa hè vào các mục đích ngoài giao thông phải được cơ quan có thẩm
quyền xem xét và cấp phép, đồng thời có giải pháp để bảo đảm không ảnh hưởng đến
trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
2. Việc cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường
và vỉa hè chỉ có giá trị trong khoảng thời gian quy định theo mục đích sử dụng
được ghi trong giấy phép.
3. Trong trường hợp cần sửa chữa, tăng cường
công trình đường bộ ngoài kế hoạch bảo trì đường bộ đã có hoặc sửa chữa, khôi
phục công trình đường bộ bị hư hại do việc tổ chức các hoạt động xã hội, chi
phí cho các công việc này được tính trong kinh phí tổ chức các hoạt động xã hội
theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quản lý việc
sử dụng tạm thời vỉa hè để kinh doanh buôn bán
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương xây dựng danh mục
các tuyến đường được phép sử dụng tạm thời vỉa hè vào kinh doanh, buôn bán hàng
hóa gửi Sở Xây dựng tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định; các tuyến
đường được phép sử dụng tạm thời vỉa hè vào việc kinh doanh, buôn bán phải đảm
bảo các yêu cầu về lối đi cho người đi bộ, bảo đảm an toàn, thuận tiện giao
thông; bảo đảm mỹ quan, vệ sinh môi trường đô thị và không ảnh hưởng đến sinh
hoạt bình thường của hộ gia đình, chủ công trình lân cận.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quy định
cụ thể thời gian hoạt động kinh doanh buôn bán hàng hóa trong ngày ngay trong nội
dung giấy phép, sao cho phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, không làm ảnh
hưởng đến đến sinh hoạt bình thường của hộ gia đình, tổ chức lân cận, nhất là
việc kinh doanh buôn bán hàng ăn đêm. Đồng thời, phải đảm bảo tính chủ động cho
chính quyền địa phương trong việc giải toả hành lang khi cần thiết.
Điều 5. Quản lý việc
sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường phục vụ việc cưới, việc tang
1. Khi các hộ gia
đình có nhu cầu sử dụng vỉa hè, lòng đường phục vụ việc cưới, việc tang thì phải
xin phép UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú. Việc sử dụng tạm thời vỉa hè,
lòng đường không quá 48 giờ và phải dành lối đi rộng tối thiểu 1,5 mét cho người
đi bộ.
2. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có
trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và giám sát các hộ gia đình, cá nhân việc sử dụng
tạm thời một phần vỉa hè cho việc cưới, việc tang để không ảnh hưởng lớn đến
giao thông và mỹ quan đô thị.
Điều 6. Quản lý đào,
lấp vỉa hè, lòng đường để thi công công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Tổ chức, cá nhân khi thi công các công
trình hạ tầng kỹ thuật phải đào, lấp vỉa hè, lòng đường để xây lắp các công
trình hạ tầng kỹ thuật, phải được Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cấp phép
thuộc địa bàn được phân cấp quản lý và thực hiện theo các quy định hiện hành để
bảo đảm trật tự đô thị, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị
và các nội dung ghi trong giấy phép, hạn chế tối đa việc gây ảnh hưởng đến đi lại
của người và phương tiện tham gia giao thông.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cấp giấy
phép đào, lấp vỉa hè, lòng đường cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Tổ chức,
cá nhân được cấp phép đào, lấp vỉa hè, lòng đường khi triển khai thực hiện phải
thông báo cho cơ quan cấp phép và chính quyền địa phương nơi xây dựng để cùng
giám sát thực hiện; kiểm tra việc tiếp nhận hồ sơ hoàn công và chịu trách nhiệm
hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn công theo giấy phép được cấp, kiểm tra việc
hoàn trả mặt bằng theo đúng hiện trạng ban đầu; chính quyền địa phương có trách
nhiệm phối hợp khi được thông báo để cùng giám sát thực hiện.
Điều 7. Quản lý việc
xây dựng, lắp đặt các công trình nổi trên vỉa hè
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng, lắp
đặt các hạng mục công trình nổi trên vỉa hè phải được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép đối với đường đô thị trên địa bàn được phân cấp quản lý.
2. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng, lắp đặt các
công trình nổi trên vỉa hè phải thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép và
các quy định về đảm bảo an toàn trật tự giao thông đô thị, vệ sinh môi trường,
mỹ quan đô thị.
3. Tổ chức, cá nhân khi lắp đặt mới, thay thế
đường dây điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng ở những tuyến phố, khu vực
mà UBND tỉnh và quy hoạch được duyệt quy định phải thực hiện ngầm hóa hệ thống
hạ tầng kỹ thuật thì phải bố trí đi ngầm dưới vỉa hè, lòng đường.
Điều 8. Quản lý việc
lắp đặt kiốt, mái che trên vỉa hè
1. Việc lắp đặt tạm thời kiốt trên vỉa hè để
phục vụ cho các hoạt động du lịch, bưu chính, viễn thông phải theo đúng thiết kế
mẫu, đảm bảo mỹ quan và được Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã cấp phép trên cơ
sở thống nhất chấp thuận của Sở Xây dựng và Sở Giao thông Vận tải.
2. Tổ chức, cá nhân lắp đặt mái che mưa, che
nắng phải tuân thủ các quy định của Quy chuẩn xây dựng hiện hành, các quy định
về quản lý kiến trúc đô thị của địa phương và được xem xét đồng thời khi cấp
phép xây dựng.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định
việc lắp đặt tạm thời các cửa hàng, kiốt phục vụ cho các lễ hội, và phải tháo dỡ
sau khi kết thúc lễ hội theo quy định; kiểm tra việc xây dựng các cửa hàng nhỏ,
lắp đặt mái che mưa, che nắng; Tổ chức dỡ bỏ cửa hàng, mái che mưa, che nắng
không đúng theo quy định.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Uỷ
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Văn
hóa-Thể thao và Du lịch kiểm tra việc tuân thủ theo các quy định của pháp luật
về quảng cáo; các biển quảng cáo phải đảm bảo mỹ quan đô thị, không cản trở tầm
nhìn và không ảnh hưởng đến an toàn giao thông đô thị và phải được Sở Văn
hóa-Thể thao và Du lịch cấp phép sau khi có thỏa thuận của Sở Xây dựng hoặc Sở
quản lý chuyên ngành.
Điều 9. Quản lý việc
lắp đặt biển báo hiệu giao thông trên vỉa hè
1. Sở Giao thông Vận tải thống nhất quản lý
chuyên ngành, hướng dẫn việc lắp đặt hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn giao thông
trong các đô thị trên địa bàn toàn tỉnh bảo đảm đúng vị trí, đúng quy định của
Điều lệ Báo hiệu đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân khi nhận được giấy phép lắp
đặt biển hiệu, biển quảng cáo, biển chỉ dẫn trên vỉa hè, dải phân cách, phải thực
hiện đúng các nội dung, kích thước, màu sắc, vật liệu được quy định trong giấy
phép và các quy phạm pháp luật.
Điều 10. Quản lý công
tác vệ sinh vỉa hè, lòng đường
Tổ chức, đơn vị, hộ gia đình có trách nhiệm giữ
gìn, bảo đảm vệ sinh vỉa hè, lòng đường và mỹ quan đô thị phía trước trụ sở cơ
quan, đơn vị và nhà riêng, kịp thời ngăn chặn và thông báo tới Ủy ban nhân dân
phường, xã, thị trấn và các cơ quan chức năng những trường hợp cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm làm ảnh hưởng vệ sinh vỉa hè, lòng đường, để có biện pháp xử
lý.
Điều 11. Quản lý việc
sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường để xe đạp, xe máy, ô tô.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chủ trì
phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Công an tỉnh và các ngành có
liên quan khảo sát, thống nhất vị trí các điểm để xe tạm thời trên vỉa hè, lòng
đường; chịu trách nhiệm lập danh mục công trình, tuyến phố được phép sử dụng tạm
thời vỉa hè, lòng đường để xe đạp, xe máy, ô tô, các tuyến đường cấm các loại
xe có tải trọng nặng, xe quá tải, quá khổ trong nội thị, báo cáo Sở Xây dựng để
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Các điểm để xe đạp, xe máy tạm thời trên vỉa
hè phải được Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cấp phép. Việc cấp phép thực hiện
theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách
nhiệm quy hoạch xây dựng các bãi đỗ xe trên địa bàn; tổ chức cấp phép các điểm
đỗ xe tạm trên lòng đường phải tuân thủ theo Luật Giao thông đường bộ và nội
dung bản Quy định này.
Điều 12. Các hành vi
bị cấm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng vỉa hè, lòng đường, bảo vệ
mỹ quan và trật tự đô thị
1. Các hành vi bị cấm quy định tại mục IV, phần
I Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý
đường đô thị.
2) Trộn vữa, bê tông, xi măng trực tiếp trên
bề mặt lòng đường và vỉa hè.
3) Đậu xe ô tô trên các tuyến đường không có
biển báo giao thông hướng dẫn và cho phép đậu xe dưới lòng đường.
4) Các loại xe quá tải lưu thông, dừng đỗ trên
các tuyến đường bị cấm.
5) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của
pháp luật.
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP VÀ SỬ DỤNG VỈA HÈ
Điều 13. Các trường hợp
sử dụng vỉa hè
1. Hoạt động tổ chức việc cưới, việc tang:
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm
thời một phần vỉa hè phục vụ cho việc cưới, việc tang cần thông báo và xin phép
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi cư trú.
b) Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có
trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và giám sát các hộ gia đình, cá nhân việc sử dụng
tạm thời một phần vỉa hè cho việc cưới, việc tang để không ảnh hưởng lối đi cho
người đi bộ và mỹ quan đô thị.
2. Quản lý việc sử dụng tạm thời vỉa hè để
trung chuyển vật liệu phục vụ thi công, xây dựng công trình:
Ủy ban nhân dân các các huyện, thị xã chỉ xem
xét việc cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè cho hoạt động phục vụ thi công xây dựng,
sửa chữa công trình theo nguyên tắc không gây cản trở giao thông cho người đi bộ,
đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh và mỹ quan đô thị.
Trong trường hợp việc tập kết vật liệu xây dựng
đòi hỏi mặt bằng lớn, vượt quá phạm vi cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè, cơ
quan có thẩm quyền có thể xem xét việc cấp phép sử dụng tạm thời toàn bộ vỉa hè
để phục vụ hoạt động trên. Tuy nhiên, thời gian cho phép chỉ được thực hiện từ
21 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, sau đó phải trả lại nguyên
trạng vỉa hè. Tổ chức, cá nhân được cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè
không được tự ý đào bới, xây dựng làm biến dạng lòng đường và vỉa hè.
3. Hoạt động trông giữ xe công cộng có thu
phí:
Cơ quan có thẩm quyền chỉ xem xét việc cấp
phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè làm bãi giữ xe đạp, xe mô tô có thu phí tại
các vị trí, địa điểm nằm trong danh mục khu vực, tuyến đường đã được Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải và Công an tỉnh
thống nhất sắp xếp, tổ chức làm bãi giữ xe trên vỉa hè. Danh mục này phải được
Sở Xây dựng tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
Các điểm trông giữ xe công cộng trên vỉa hè
có thu phí phải bảo đảm thuận lợi cho người đi bộ, vệ sinh môi trường, mỹ quan
đô thị và không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ gia đình và cá nhân
có quyền sử dụng hợp pháp nhà, công trình xây dựng dọc tuyến đường đó.
4. Hoạt động phục vụ việc kinh doanh dịch vụ,
buôn bán hàng hóa:
Việc cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè vào việc
kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa chỉ áp dụng tại các tuyến đường nằm trong
danh mục công trình và tuyến đường đặc thù được phép sử dụng tạm thời vỉa hè
vào kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo quy định tại khoản 1, Điều 4 bản Quy định này.
5. Hoạt động xã hội:
Việc cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè đối với
các hoạt động xã hội được xem xét trên nguyên tắc không gây cản trở giao thông
cho người đi bộ, đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh và mỹ quan đô thị. Trong
trường hợp hoạt động này được tiến hành trên mặt bằng rộng (bao gồm cả một phần
lòng đường) thì cần có sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Cơ quan, tổ chức tiến
hành hoạt động xã hội phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất
bằng văn bản về phương án đảm bảo giao thông trước khi tiến hành tổ chức các hoạt
động xã hội theo quy định của pháp luật.
6. Hoạt động để xe 2 bánh tự quản trước cửa
nhà: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nghiên cứu quyết định danh mục các tuyến
đường có điều kiện vỉa hè rộng rãi thuộc phạm vi địa bàn quản lý để dành một phần
vỉa hè hạn chế trên các tuyến đường này cho nhân dân để xe 2 bánh tự quản trước
cửa nhà.
Điều 14. Thủ tục cấp
phép
1. Hồ sơ xin cấp phép sử dụng tạm thời vỉa
hè: thành phần hồ sơ gồm một (01) bộ.
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm thời
của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng một phần vỉa hè theo Phụ lục số 01 kèm theo bản Quy định này. Đơn đề nghị cần
thể hiện rõ cam kết thực hiện nghiêm túc các quy định của giấy phép.
b) Bản vẽ vị trí mặt bằng đề nghị cấp phép
(có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn đối với các trường hợp
yêu cầu xin phép tại khoản 2 Điều 13 bản Quy định này). Bản vẽ phải thể hiện rõ
vị trí sử dụng, kích thước sử dụng.
c) Văn bản pháp lý khác (nếu có) liên quan đến
nhu cầu của tổ chức, cá nhân xin cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè.
Trường hợp thi công xây dựng, sửa chữa công trình
thì yêu cầu phải có bản sao giấy phép xây dựng hoặc giấy phép sửa chữa do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
2. Ủy ban nhân dân các các huyện, thị xã có
trách nhiệm cấp phép sử dụng vỉa hè cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu quy định
tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 13 bản Quy định này, với thành phần hồ sơ nêu tại khoản
1 Điều này và theo mẫu giấy phép tại Phụ lục số 02
kèm theo bản Quy định này.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ cấp phép:
a) 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ đối với các trường hợp yêu cầu xin phép tại khoản 2 Điều 13 bản
Quy định này.
b) 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ đối với các trường hợp yêu cầu xin phép tại khoản 3, 4, 5 Điều 13
bản Quy định này.
Trường hợp không giải quyết việc cấp phép sử
dụng tạm thời vỉa hè, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải có văn bản trả lời và
nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép biết.
4. Cơ quan cấp phép có trách nhiệm gửi 01 bản
sao giấy phép cho Thanh tra Sở Giao thông Vận tải, 01 bản sao cho Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn (địa bàn nơi tổ chức, cá nhân xin cấp phép sử dụng tạm
thời một phần vỉa hè), 01 bản sao cho Thanh tra Xây dựng địa phương và 01 bản
chính cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép.
5. Việc sử dụng tạm thời vỉa hè đối với tất cả
các mục đích, thì cơ quan cấp phép xem xét về thời hạn cấp phép cho phù hợp với
mục đích xin cấp phép sử dụng và không quá 6 tháng cho mỗi lần cấp phép, đồng
thời phải đảm bảo tính chủ động cho chính quyền địa phương trong việc giải toả
hành lang khi cần thiết.
Điều 15. Gia hạn giấy
phép
1. Trước 15 ngày, kể từ ngày hết hạn sử dụng
tạm thời vỉa hè đối với tất cả các mục đích của giấy phép, các tổ chức cá nhân
phải làm thủ tục xin gia hạn giấy phép. Số ngày, thời gian gia hạn của giấy
phép sẽ được cơ quan cấp phép tính toán cho gia hạn phù hợp với số ngày, thời
gian, nhu cầu sử dụng tiếp theo, nhưng tối đa không vượt quá tổng số ngày, thời
gian đã cấp phép sử dụng trước đó và chỉ áp dụng một lần. Sau thời gian gia hạn
này, tổ chức và cá nhân tiếp tục có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè thì phải tiến
hành xin cấp phép mới.
2. Thủ tục xin gia hạn bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép (không kèm bản
vẽ) theo Phụ lục số 03 kèm theo bản Quy định này.
b) Giấy phép cũ (bản chính).
3. Thời gian giải quyết: không quá 05 (năm) ngày
làm việc đối với tất cả các trường hợp.
4. Cơ quan gia hạn giấy
phép có trách nhiệm xem xét cấp gia hạn giấy phép và thông báo bằng văn bản việc
gia hạn giấy phép đến Thanh tra Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn (địa bàn nơi tổ chức, cá nhân xin cấp phép), Thanh tra Sở Xây dựng
để biết và theo dõi.
Điều 16. Phạm vi vỉa
hè được sử dụng
1. Đối với vỉa hè có bề rộng trên 3m (ba
mét), phạm vi cho phép sử dụng tạm thời ngoài mục đích giao thông có bề rộng lớn
nhất là 2m (hai mét) từ mốc chỉ giới đường đỏ trở ra. Việc xác định tiêu chí
cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè phải đảm bảo trật tự, ngăn nắp trên suốt chiều
dài từng đoạn tuyến hoặc suốt tuyến đường.
Trong trường hợp sử dụng vỉa hè để xây dựng,
lắp đặt, sửa chữa các công trình ngầm và công trình bên trên, phạm vi vỉa hè được
cấp phép sử dụng tạm thời phải đảm bảo bề rộng phần vỉa hè còn lại không nhỏ
hơn 1m (một mét) để đảm bảo lưu thông cho người đi bộ.
2. Đối với vỉa hè có bề rộng nhỏ hơn 3m (ba
mét), việc cấp phép sử dụng ngoài mục đích giao thông chỉ được xem xét đối với
các hoạt động quy định tại khoản 1, 2, 5 thuộc Điều 13 bản Quy định này; đồng
thời phải đảm bảo lưu thông cho người đi bộ.
3. Khu vực vỉa hè được cấp phép sử dụng tạm
thời phải đảm bảo không chắn ngang lối ra vào đường, ngõ hẻm; không nằm trước mặt
tiền của các công trình văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, công sở,
nơi tập trung đông người,…
4. Việc sử dụng vỉa hè phải đảm bảo giữ gìn vệ
sinh môi trường, không làm hư hỏng kết cấu vỉa hè, tạo lối đi thông thoáng cho
người đi bộ và không ảnh hưởng đến tầm nhìn lưu thông của người sử dụng các
phương tiện giao thông.
Chương IV
QUY
ĐỊNH SỬ DỤNG LÒNG ĐƯỜNG
Điều 17. Sử dụng lòng
đường đô thị làm nơi đậu xe
1. Việc sử dụng lòng đường đô thị làm nơi đậu
xe tạm phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 8 mục IV Thông tư số
04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị.
Ngoài ra, vị trí cho phép đậu xe dưới lòng đường phải không chắn ngang lối ra
vào đường hẻm, các công trình nhà cao tầng, khu vực siêu thị, chợ và trung tâm
thương mại, các công trình văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, công sở,…
2. Đối với các tuyến đường đủ điều kiện để đậu
xe dưới lòng đường có thu phí, Ủy ban nhân dân các các huyện, thị xã chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải và Công an tỉnh để xác định
danh mục và báo cáo Sở Xây dựng tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận, Ủy ban nhân dân các các huyện, thị
xã triển khai lắp đặt biển báo, sơn đường cho phép đậu xe có thu phí và chỉ đạo
tổ chức việc thu phí đậu xe dưới lòng đường.
Điều 18. Sử dụng lòng
đường vào các mục đích khác
1. Đối với hoạt động đào lòng đường để xây dựng,
lắp đặt, sửa chữa các công trình ngầm, phạm vi thi công phải đảm bảo mặt đường
còn lại đủ bố trí 2 làn xe theo 2 chiều khác nhau (đường 2 chiều) hoặc 1 làn xe
(đường 1 chiều). Trong trường hợp phạm vi thi công không đảm bảo diện tích mặt
đường để bố trí làn xe cho các phương tiện giao thông, đơn vị thi công phải có
biển báo đồ tuyến thay thế đường đi qua khu vực có công trường thi công.
2. Đối với hoạt động xã hội, thời gian chiếm
dụng lòng đường không giới hạn thời gian, phạm vi lòng đường xin phép sử dụng.
Cơ quan, tổ chức xin phép sử dụng phải liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để thỏa
thuận và được hướng dẫn về công tác tổ chức giao thông qua khu vực.
3. Việc sử dụng tạm thời lòng đường phải đảm
bảo giữ gìn vệ sinh môi trường, không làm hư hỏng kết cấu mặt đường và không ảnh
hưởng đến tầm nhìn lưu thông của người sử dụng các phương tiện tham gia giao
thông.
Chương V
QUY
ĐỊNH THU PHÍ, XÂY DỰNG, BẢO QUẢN
Điều 19. Về thu phí
Mức phí sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè
được thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở Nghị quyết của
HĐND tỉnh.
Điều 20. Về đầu tư
xây dựng, sửa chữa vỉa hè
1. Việc đầu tư xây dựng, sửa chữa vỉa hè phải
tuân theo các tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam. Việc sử dụng vật liệu xây dựng vỉa
hè phải theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ và thân thiện với
môi trường sống.
2. Vỉa hè trên từng tuyến đường phải được thực
hiện đồng bộ về kết cấu, thiết kế và đảm bảo thuận lợi cho người khuyết tật tiếp
cận sử dụng.
3. Đối với các công trình xây dựng dọc các
tuyến đường phố, việc đấu nối giao thông phải đảm bảo phần đất dành cho xây dựng
vỉa hè dọc theo đường phố không bị chiếm dụng làm đường ra vào. Trong trường hợp
đấu nối giao thông trực tiếp từ công trình xây dựng ra đường phố chính, phần vỉa
hè ở các lối ra vào vẫn phải được giữ nguyên vật liệu so với thiết kế dọc tuyến.
4. Kinh phí xây dựng,
sửa chữa vỉa hè được lấy từ nguồn thu cấp phép sử dụng tạm thời một phần lòng
đường, vỉa hè được để lại cho ngân sách các huyện, thị xã; kinh phí đầu tư¬ dự
án đối với vỉa hè xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo vỉa hè; nguồn tài chính cho
quản lý, duy tu, sửa chữa thường xuyên hàng năm đối với vỉa hè đã được đầu tư
xây dựng trước đó và đưa vào sử dụng sau đó.
5. Khuyến khích mọi hình thức xã hội hóa việc
đầu tư xây dựng, sửa chữa vỉa hè. Tổ chức, cá nhân được phép tự tiến hành xây dựng,
sửa chữa vỉa hè bằng nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã về thiết kế vỉa hè và thủ tục tiến hành.
Điều 21. Về bảo quản
lòng đường, vỉa hè
1. Tổ chức, cơ quan, hộ gia đình và cá nhân
có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Tổ chức, cơ quan có trụ sở tiếp giáp với vỉa
hè phải có trách nhiệm tham gia đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị tại
khu vực vỉa hè, lòng đường trước trụ sở tổ chức, cơ quan.
3. Hộ gia đình, cá nhân có nhà riêng tiếp
giáp với vỉa hè và không có nhu cầu xin sử dụng tạm thời một phần vỉa hè có
trách nhiệm tham gia giữ gìn vệ sinh tại khu vực vỉa hè, lòng đường trước nhà
riêng.
4. Tổ chức, cơ quan, hộ gia đình và cá nhân
có trách nhiệm không để người khác vi phạm quy định về bảo quản lòng đường và vỉa
hè tại khu vực trước trụ sở tổ chức, cơ quan, nhà riêng và thông báo ngay với
chính quyền địa phương trong trường hợp xảy ra các vi phạm.
Chương VI
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ, THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm
các Sở, Ban, Ngành
1. Sở Xây dựng
a) Quản lý Nhà nước đối với vỉa hè, lòng đường,
chủ trì, phối hợp các lực lượng liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm việc quản lý và sử dụng toàn bộ vỉa hè, lòng đường trên địa bàn tỉnh
theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông Vận tải
và các ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất thiết kế đô thị cho một số tuyến
đường chính trong trung tâm đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Cung cấp các hồ sơ hoặc yêu cầu của UBND các
huyện, thị xã về quy hoạch xây dựng đô thị và thẩm tra việc áp dụng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn,… đối với đường trong đô thị.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải
và các đơn vị có liên quan kiểm tra danh mục công trình, tuyến phố được phép sử
dụng vỉa hè vào việc kinh doanh, buôn bán và danh mục tuyến đường cho phép đậu
xe tại lòng đường trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, tổng
hợp danh mục trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
đ) Phối hợp với cơ quan chủ trì xây dựng mức thu
phí sử dụng lòng đường, vỉa hè trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải,
Công an tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng vỉa hè,
lòng đường, mỹ quan và trật tự đô thị trên phạm vi toàn tỉnh.
f) Tổng hợp báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm
với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng vỉa hè,
lòng đường, bảo vệ mỹ quan và trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông Vận tải
a) Thực hiện trách nhiệm trong công tác phối
hợp với Ủy ban nhân dân các các huyện, thị xã về quản lý, bảo trì, nâng cấp và
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng thống nhất với Ủy
ban nhân dân các các huyện, thị xã và Công an tỉnh về danh mục các khu vực, tuyến
đường có vị trí, địa điểm được sắp xếp, tổ chức làm bãi giữ xe trên vỉa hè;
danh mục các công trình, tuyến đường được phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè
vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa, danh mục các tuyến đường đủ điều
kiện đậu xe dưới lòng đường có thu phí để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Chỉ đạo Thanh tra Giao thông phối hợp với
Công an, Thanh tra Xây dựng và chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra giám
sát việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè ngoài mục đích giao thông; kiên quyết
xử lý đối với tình trạng vi phạm; đảm bảo trật tự an toàn giao thông, vệ sinh
môi trường tại khu vực được cấp phép sử dụng.
d) Ban hành mẫu đơn, mẫu giấy phép và quy
trình cấp giấy phép thống nhất đối với công tác đào lòng đường để xây dựng, lắp
đặt, sửa chữa các công trình ngầm dưới lòng đường, làm cơ sở để Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã cấp phép đào lòng đường cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Sở Xây dựng,
Sở Giao thông Vận tải và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng mức thu phí
sử dụng vỉa hè, lòng đường và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định.
b) Hướng dẫn việc thu và quản lý phí sử dụng
tạm thời lòng đường và vỉa hè theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
bố trí kinh phí trong công tác vệ sinh đô thị, thu gom, nạo vét thông thoát hệ thống
cống rãnh trong đô thị trên địa bàn tỉnh.
4. Công an tỉnh
a) Chủ động phối hợp với lực lượng của các Sở:
Xây dựng, Giao thông Vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và chính quyền địa
phương hướng dẫn, kiểm tra, xử lý kịp thời các vi phạm theo quy định của pháp
luật.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận
tải thống nhất với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã danh mục các khu vực, tuyến
đường có vị trí, địa điểm được sắp xếp, tổ chức làm bãi giữ xe trên vỉa hè;
danh mục các công trình, tuyến đường được phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè
vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa, danh mục các tuyến đường đủ điều
kiện đậu xe dưới lòng đường có thu phí trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
5. Sở Công thương
a) Căn cứ vào quy hoạch phát triển của ngành,
Sở Công thương phối hợp với các địa phương thống nhất xây dựng các điểm họp chợ,
trung tâm thương mại và các điểm buôn bán tập trung theo đúng quy hoạch được
duyệt.
b) Phối hợp cùng Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận
tải, Công an tỉnh kiểm tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục công
trình và tuyến phố được phép sử dụng vỉa hè vào việc kinh doanh, buôn bán trên
cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
6. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền
thông, các đơn vị có liên quan phổ biến, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về
lập lại trật tự kỷ cương đô thị, an toàn giao thông, bảo vệ mỹ quan đô thị.
b) Tiến hành lập quy hoạch hệ thống quảng cáo
trên địa bàn tỉnh, đưa công tác quảng cáo vào nề nếp, bảo đảm trật tự mỹ quan
chung, xây dựng nếp sống văn minh đô thị.
c) Cấp phép lắp đặt biển hiệu, quảng cáo và
phối hợp với các sở, ngành có liên quan kiểm tra xử lý vi phạm trong việc lắp đặt
biển hiệu, quảng cáo.
Điều 23. Trách nhiệm Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Đề xuất danh mục các khu vực, tuyến đường
có vị trí, địa điểm được sắp xếp, tổ chức làm bãi giữ xe trên vỉa hè; danh mục
các công trình, tuyến đường được phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè vào việc
kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa; danh mục tuyến đường được phép đậu xe dưới
lòng đường (bao gồm có thu phí và không thu phí đậu xe) trình Sở Xây dựng tổng
hợp, thẩm định báo cáo UBND tỉnh quyết định. Triển khai việc lắp đặt biển báo
quy định khu vực cho phép đậu xe có thu phí dưới lòng đường.
2. Ban hành danh sách các tuyến đường được
phép có hoạt động để xe 2 bánh tự quản trước cửa nhà của các hộ dân.
3. Thực hiện cấp phép và thu phí sử dụng tạm
thời một phần vỉa hè theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng
tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông.
4. Chỉ đạo cơ quan có chức năng liên quan trực
thuộc tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè và
lòng đường theo quy định.
5. Hướng dẫn thủ tục tiến hành xây dựng, sửa chữa
vỉa hè và phê duyệt thiết kế vỉa hè cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng,
sửa chữa vỉa hè bằng nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân này.
6. Hướng dẫn kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản
lý, sử dụng vỉa hè, lòng đường, mỹ quan và trật tự đô thị trên địa bàn được
phân cấp quản lý; Việc xây dựng, sử dụng, duy tu đường phố thuộc địa bàn được
phân cấp quản lý theo hướng dẫn của Sở Xây dựng và Sở Giao thông Vận tải.
7. Báo cáo, đánh giá tổng kết theo định kỳ 06
tháng, 01 năm về tình hình quản lý và sử dụng vỉa hè, lòng đường; hiện trạng và
tình hình đầu tư xây dựng vỉa hè thuộc phạm vi địa bàn quản lý; đề xuất kế hoạch
thực hiện tiếp theo, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
Điều 24. Trách nhiệm Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền, vận động, phổ biến
hướng dẫn tới các thôn, tổ dân phố, các hộ gia đình và tổ chức thực hiện bản
Quy định này.
2. Quản lý, kiểm tra việc sử dụng tạm thời vỉa
hè, lòng đường phục vụ việc cưới, việc tang theo nội dung bản Quy định này.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
hành chính trong sử dụng vỉa hè theo chức năng, thẩm quyền được quy định.
4. Đề xuất cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy
phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè ngoài mục đích giao thông đối với các tổ
chức, cá nhân vi phạm thường xuyên việc sử dụng nêu trên.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã về hiện trạng vỉa hè và tình hình vi phạm
hành chính trong sử dụng vỉa hè thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
Điều 25. Trách nhiệm
của các cơ quan thông tin đại chúng
1. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn để mọi tổ
chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân thực hiện đúng các quy định về sử
dụng lòng đường, vỉa hè.
2. Phổ biến kịp thời các thông tin liên quan
đến nếp sống văn minh đô thị, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 26. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân được cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các Quy định của
Nhà nước và Quy định này về quản lý và sử dụng vỉa hè và các nội dung yêu cầu
trong giấy phép.
2. Thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản phí, lệ
phí khi sử dụng tạm thời vỉa hè vào mục đích kinh doanh, dịch vụ trên tuyến đường
được cấp phép.
3. Đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi
trường khu vực vỉa hè được cấp phép sử dụng tạm thời.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Công
an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Văn hoá Thể thao Du lịch, Sở Công thương và các Sở,
Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các các huyện, thị xã, Uỷ ban nhân nhân các
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đồng bộ triển khai thực
hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Xây dựng để nghiên cứu, tổng hợp,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Phụ
lục 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
XIN CẤP PHÉP SỬ DỤNG TẠM VỈA HÈ
Kính gửi: UBND huyện, thị xã ………
1. Tổ chức, cá nhân
- Số CMND...............................................
Ngày cấp.................... Nơi cấp
- Địa chỉ thường trú:
- Số điện thoại (nếu có)
2. Nội dung đề nghị xin cấp phép:
Tổng chiều dài…….m, chiều rộng:…….m, diện tích………m2
3. Địa điểm xin cấp phép
Điểm đầu:
Điểm cuối:
4. Lý do xin phép cấp phép
5. Tôi xin cam kết đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh
môi trường, mỹ quan đô thị, chủ động giải toả mặt bằng đã cấp phép theo yêu cầu
của cơ quan chức năng khi có yêu cầu cần giải toả hành lang. Nộp phí và lệ phí
đầy đủ, đúng hạn; hoàn trả mặt bằng, tuân thủ đúng theo nội dung giấy phép được
cấp. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
|
………….,ngày……tháng…….năm
…..
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Phụ
lục 02
Tên cơ quan
cấp giấy phép....
--------
Số:
/UBND-GTSDT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY
PHÉP SỬ DỤNG TẠM VỈA HÈ
1. Cấp cho:
Địa chỉ:
2. Được phép sử dụng tạm vỉa hè như sau:
Địa điểm:
Điểm đầu:
Điểm cuối:
Tổng chiều dài:………m, chiều rộng…….m, diện tích……..m2
Khoảng cách tối thiểu đến
3. Thời gian hoạt động trong ngày (nếu có): Từ …. giờ, đến
…. giờ
4. Các nội dung yêu cầu khác (đảm bảo an toàn giao
thông, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị, việc giải toả mặt bằng đã cấp phép
theo yêu cầu của cơ quan chức năng khi có yêu cầu cần giải toả hành lang, các
phí tổn có liên quan đến việc giải toả hành lang... Nộp phí và lệ phí, hoàn trả
mặt bằng…):…………...
…………………………………………………………………………………………………
5. Giấy phép này có hiệu lực trong thời hạn ….. ngày, kể
từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải xin gia hạn giấy phép.
|
………….,ngày……tháng…….năm
…..
TM. UBND HUYỆN, THỊ
XÃ…
|
Phụ lục 03
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
ĐƠN
XIN GIA HẠN GIẤY PHÉP SỬ DỤNG TẠM VỈA HÈ
Kính gửi: UBND huyện, thị xã ………
1. Tổ chức, cá nhân
Số CMND.................................................
Ngày cấp.................... Nơi cấp
Địa chỉ thường trú:
Số điện thoại (nếu có)
2. Nội dung đề nghị xin gia hạn giấy phép:
- Tổng chiều dài ….. m, chiều rộng:………m, diện tích………m2
3. Địa điểm đã cấp phép
Điểm đầu:
Điểm cuối:
4. Xin gia hạn giấy phép số:….../UBND-GPSDT, cấp
ngày…..tháng….năm 20…..
5. Lý do xin gia hạn giấy phép
5. Tôi xin cam kết đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh
môi trường, mỹ quan đô thị, chủ động giải toả mặt bằng đã cấp phép theo yêu cầu
của cơ quan chức năng khi có yêu cầu cần giải toả hành lang. Nộp phí và lệ phí
đầy đủ, đúng hạn; hoàn trả mặt bằng, tuân thủ đúng theo nội dung giấy phép được
cấp. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
|
………….,ngày……tháng…….năm
…..
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(ký, ghi rõ họ tên)
|