BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
109/2011/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 08 năm 2011
|
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày
6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
128/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp
dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng
dẫn việc mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong điều kiện
thực hiện Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý Ngân
sách và nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước (TABMIS), như sau:
A- QUY ĐỊNH
CHUNG
I. Khái niệm,
phân loại và nguyên tắc kết hợp tài khoản
1. Khái niệm,
phân loại tài khoản
1.1. Tài khoản
của các đơn vị, tổ chức mở tại KBNN
Tài khoản của các đơn vị, tổ chức, cá
nhân được mở tại KBNN là kết hợp các phân đoạn trong kế toán đồ (COA), bao gồm
mã tài khoản kế toán được kết hợp với các đoạn mã khác do Bộ Tài chính quy định
trong Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách
và Kho bạc (TABMIS) ban hành theo Thông tư số 212/2009/TT-BTC ngày 06 tháng 11
năm 2009 của Bộ Tài chính; trong đó, mã đơn vị có quan hệ với ngân sách
(ĐVQHNS) là mã bắt buộc dùng để phân biệt tài khoản của từng đơn vị, tổ chức
khác nhau.
1.2. Phân loại tài khoản của các đơn vị, tổ
chức
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và nội dung
sử dụng kinh phí, các loại tài khoản của các đơn vị, tổ chức, cá nhân mở tại
KBNN được phân loại cụ thể như sau:
1.21. Tài khoản dự
toán
Tài khoản dự toán được mở cho các đơn
vị thụ hưởng kinh phí của NSNN, các tổ chức ngân sách theo hình thức cấp bằng
dự toán gồm: tài khoản dự toán chi thường xuyên, dự toán chi đầu tư xây dựng cơ
bản (ĐTXDCB), dự toán chi đầu tư phát triển khác, dự toán chi kinh phí uỷ
quyền; dự toán chi chuyển giao, ...
1.2.2. Tài khoản tiền
gửi
Tài
khoản tiền gửi được mở cho các đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS), đơn vị sự
nghiệp, các tổ chức, cá nhân bao gồm mã tài khoản kế toán thuộc Nhóm 37 - Phải
trả tiền gửi của các đơn vị, cụ thể như sau:
-
Tài khoản tiền gửi của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: Tiền gửi dự
toán, Tiền gửi thu sự nghiệp, Tiền gửi khác.
-
Tài khoản tiền gửi của xã: Tiền gửi vốn đầu tư do xã quản lý, Tiền gửi các quỹ
công chuyên dùng, Tiền gửi khác.
-
Tài khoản tiền gửi của dự án.
-
Tài khoản tiền gửi có mục đích.
-
Tài khoản tiền gửi của các tổ chức, cá nhân.
-
Tài khoản tiền gửi của các quỹ.
-
Tài khoản tiền gửi đặc biệt của các đơn vị.
1.2.3. Tài khoản có
tính chất tiền gửi
Tài khoản có tính chất tiền gửi mở cho
các đơn vị, tổ chức bao gồm mã tài khoản kế toán cụ thể như sau:
- Tài khoản tiền gửi thuộc “Nhóm 35 -
Phải trả về thu ngân sách” được mở cho các cơ quan thu (tài chính, thuế, hải
quan) để phản ánh các khoản thu phí, lệ phí trước khi trích nộp ngân sách nhà
nước, các khoản thuế hàng tạm nhập, tái xuất và các khoản tạm thu khác.
-
Tài khoản phải trả về tiền, tài sản tạm giữ chờ xử lý được mở cho các cơ quan
thu để phản ánh các khoản phải trả về tiền, tài sản tạm giữ chờ xử lý theo quy
định của pháp luật và được mở chi tiết theo cơ quan Tài chính, cơ quan Hải
quan, cơ quan Thuế và các cơ quan khác.
- Tài khoản phải trả khác được mở để
phản ánh các khoản phải trả khác ngoài nội dung các tài khoản đã mở theo nội
dung nêu trên.
2. Nguyên tắc
kết hợp tài khoản
2.1. Các đoạn
mã kết hợp tài khoản của các đơn vị, tổ chức
2.1.1. Nhóm tài khoản
dự toán
- Các đoạn mã của tài khoản dự toán
của đơn vị, tổ chức gồm: Mã tài khoản kế toán - Mã cấp ngân sách - Mã ĐVQHNS (Mã
Dự án - đối với chi đầu tư).
- Các tài khoản tạm ứng, ứng trước,
chi ngân sách nhà nước được sử dụng khi đơn vị, tổ chức rút dự toán ngân sách
để chi tiêu, hoặc thanh toán với các đơn vị, tổ chức khác. Các đoạn mã của tài khoản
này gồm: Mã tài khoản kế toán - Mã cấp ngân sách - Mã ĐVQHNS (Mã Dự án - đối
với chi đầu tư).
2.1.2. Nhóm tài khoản
tiền gửi
Các đoạn mã của tài khoản tiền gửi
thuộc nhóm tài khoản Phải trả tiền gửi của các đơn vị, tổ chức gồm: Mã tài khoản
kế toán - Mã cấp ngân sách - Mã ĐVQHNS (hoặc Mã số đơn vị có giao dịch với
KBNN).
Trường hợp tài khoản không theo dõi
chi tiết theo mã cấp ngân sách, mã tài khoản gồm: Mã tài khoản kế toán - Mã
ĐVQHNS (hoặc Mã số đơn vị có giao dịch với KBNN).
2.1.3. Nhóm tài khoản
tiền gửi tạm thu, tạm giữ, tài khoản tiền gửi của các tổ chức cá nhân,
Các đoạn mã của tài khoản tiền gửi tạm
thu, tạm giữ, tài khoản tiền gửi của các tổ chức cá nhân, gồm: Mã
tài khoản kế toán - Mã ĐVQHNS (hoặc Mã số đơn vị có giao dịch với KBNN).
2.2. Nguyên
tắc cấp mã đơn vị có quan hệ với ngân sách
2.2.1. Cơ quan tài
chính cấp mã ĐVQHNS theo nguyên tắc sau:
Mỗi đơn vị có quan hệ với ngân sách
được cơ quan tài chính cấp 1 mã ĐVQHNS duy nhất và được sử dụng trong suốt quá
trình hoạt động, từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt hoạt động. Mã ĐVQHNS đã
được cấp sẽ không được sử dụng lại để cấp cho đơn vị có quan hệ với ngân sách
khác. Đối với các Chủ đầu tư, ngoài mã ĐVQHNS của Chủ đầu tư, từng dự án ĐTXDCB
sẽ được cấp mã dự án.
Mã số ĐVQHNS gồm 7 ký tự:
NX1X2X3X4X5X6, trong đó:
- N là ký tự phân biệt mã số, được quy
định:
N = 1, 2 dùng để cấp cho các đơn vị dự
toán các cấp, ĐVSDNSNN.
N = 3 dùng để cấp cho các đơn vị khác
có quan hệ với ngân sách.
N = 7, 8 dùng để cấp cho các dự án
ĐTXDCB.
- X1X2X3X4X5X6 là số thứ tự của các
đơn vị có quan hệ với ngân sách.
Quy trình cấp mã thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính; Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14/07/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
2.2.2. KBNN cấp mã số
đơn vị giao dịch với KBNN theo hướng dẫn của Tổng Giám đốc KBNN trong các
trường hợp sau:
- Các đơn vị, tổ chức có giao dịch với
KBNN, nhưng chưa được cơ quan tài chính cấp mã ĐVQHNS theo Quyết định số
90/2007/QĐ-BTC và Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính
(không thuộc đối tượng được cấp mã N = 1, 2, 3, 7, 8);
- Các đơn vị, tổ chức đã được cấp mã
ĐVQHNS, nhưng do yêu cầu quản lý cần mở thêm tài khoản tiền gửi có cùng mã tài khoản
kế toán để theo dõi chi tiết các khoản tiền gửi khác nhau.
- Các đơn vị, tổ chức, cá nhân được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hoặc cho phép mở tài khoản tại KBNN.
2.2.3. Các đơn vị
thuộc khối quốc phòng, an ninh:
- Các đơn vị thuộc Bộ Công an: cơ quan
tài chính cấp 1 mã ĐVQHNS dùng chung cho chi thường xuyên (Mã 1053629); 1 mã
ĐVQHNS dùng chung cho các dự án ĐTXDCB (Mã 7004692).
- Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng: cơ
quan tài chính cấp 1 mã ĐVQHNS dùng chung cho chi thường xuyên (Mã 1053630); 1
mã ĐVQHNS dùng chung cho các dự án ĐTXDCB (Mã 7004686).
- KBNN cấp mã số đơn vị giao dịch với
KBNN đối với tài khoản tiền gửi của từng đơn vị quốc phòng, an ninh theo hướng
dẫn của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước.
II. Đối tượng
mở tài khoản
Đối
tượng các đơn vị, tổ chức, cá nhân mở tài khoản tại KBNN, gồm:
-
Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và các tổ chức được ngân sách hỗ trợ.
-
Các tổ chức ngân sách (để theo dõi dự toán phân bổ cấp 0; thu, chi chuyển giao
giữa các cấp ngân sách).
-
Các chủ đầu tư có dự án đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) thuộc ngân sách Trung
ương và các cấp ngân sách tỉnh, huyện, xã.
- Các Ban quản lý dự án đầu tư có tư cách
pháp nhân, được phép mở tài khoản tại KBNN ghi trong Quyết định thành lập hoặc
văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Các quỹ tài chính Nhà nước.
-
Các đơn vị được hỗ trợ ngân sách để chi đầu tư xây dựng cơ bản.
-
Các đơn vị, tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thu các khoản
phí, lệ phí, thu xử phạt hành chính, tịch thu theo quy định.
-
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác mở tài khoản tại KBNN theo quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
III. Phạm vi
mở tài khoản
- Các đơn vị, tổ chức, cá nhân được mở
tài khoản tại KBNN nơi đơn vị đóng trụ sở chính.
-
Trường hợp đơn vị, tổ chức, cá nhân cần mở tài khoản tại KBNN ở địa phương khác
(không phải nơi đơn vị đóng trụ sở chính): phải được sự đồng ý của KBNN địa
phương đó và của KBNN cấp trên bằng văn bản. Trường hợp đã giao dịch tại KBNN
khác, phải có Bản xác nhận đã tất toán tài khoản của KBNN nơi đơn vị đã giao dịch.
-
Đối với các tài khoản thanh toán vốn đầu tư, tuỳ theo quy định về phân cấp kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN tỉnh, thành phố (dự án đầu tư do Văn phòng
KBNN tỉnh, thành phố hoặc do KBNN huyện thực hiện kiểm soát, thanh toán), KBNN
hướng dẫn chủ đầu tư, Ban quản lý dự án mở tài khoản tại KBNN phù hợp theo
nguyên tắc:
+
Dự án, công trình nằm gọn trên địa bàn địa phương nào thì mở tài khoản thanh
toán tại địa bàn KBNN địa phương đó (nếu cần mở tài khoản tại KBNN địa phương
khác phải được sự đồng ý của KBNN cấp trên).
+
Ban quản lý dự án (chủ đầu tư) có thể mở tài khoản tiền gửi của dự án tại địa
bàn nơi thực hiện dự án hoặc nơi Ban quản lý dự án đóng trụ sở chính.
-
Nhà thầu chính, nhà thầu phụ có thể mở tài khoản tiền gửi tại các đơn vị KBNN để
tiếp nhận các khoản thanh toán của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án theo yêu cầu của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
-
Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài (bằng đồngViệt Nam và bằng ngoại tệ) được mở tài
khoản tại Sở Giao dịch (KBNN) do Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho Cục trưởng
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại làm Chủ tài khoản.
IV. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các đơn vị liên quan
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tài khoản
1.1. Nhiệm vụ
Chủ
tài khoản là người đại diện theo pháp luật sở hữu số tiền gửi tại KBNN (tài khoản
dự toán kinh phí, tài khoản tiền gửi và tài khoản có tính chất tiền gửi), có
nhiệm vụ:
-
Lập và gửi Hồ sơ đăng ký mở và sử dụng tài khoản đến KBNN; chịu trách nhiệm về
tính pháp lý của các giấy tờ liên quan đến Hồ sơ đăng ký mở và sử dụng tài khoản
của đơn vị.
-
Chấp hành chế độ mở và sử dụng tài khoản tại KBNN.
-
Sử dụng mã ĐVQHNS của mình trong hoạt động giao dịch về ngân sách từ khâu lập dự
toán, tổng hợp và phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách.
-
Chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính, tiền tệ của Nhà nước; chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của cơ quan Tài chính và KBNN.
1.2. Quyền hạn
Chủ
tài khoản có quyền yêu cầu KBNN nơi mở tài khoản thực hiện các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hợp pháp, hợp lệ; được uỷ quyền cho người khác làm Chủ tài khoản, hoặc
ký chứng từ giao dịch với KBNN theo đúng pháp luật và thủ tục về uỷ quyền.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kho bạc Nhà nước
2.1. Nhiệm vụ
-
Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực hiện đúng chế độ mở và sử dụng tài khoản tại
KBNN; hướng dẫn các đơn vị, tổ chức ghi mã tài khoản kế toán (tài khoản tạm ứng,
ứng trước, thực chi ngân sách) trên chứng từ kế toán đối với các trường hợp chi
ngân sách từ tài khoản dự toán.
-
Chấp hành đúng chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành đối với các đơn vị,
tổ chức mở tài khoản tại KBNN; giải quyết xử lý theo quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
-
Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ tài chính, tiền tệ, chế độ mở và sử dụng
tài khoản tại KBNN.
-
Giữ bí mật các thông tin kinh tế liên quan tới tài khoản tiền gửi của các đơn vị,
tổ chức theo quy định hiện hành.
- Lập Bảng thống kê các đơn vị có quan
hệ với ngân sách ngừng hoạt động theo từng năm (Mẫu số 09-MSNS-BTC - QĐ số
90/2007/QĐ-BTC) trong trường hợp các đơn vị không có dự toán kinh phí, không
tiến hành giao dịch tại KBNN trong năm, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đã tất
toán tài khoản; đồng thời gửi cơ quan tài chính đồng cấp làm thủ tục đóng mã số
ĐVQHNS (đối với mã ĐVQHNS do cơ quan tài chính cấp).
-
Phối hợp với cơ quan Tài chính trong việc cấp mã ĐVQHNS cho các đơn vị, tổ chức
liên quan.
-
Cấp Giấy chứng nhận mã số đơn vị giao dịch với KBNN cho các đơn vị, tổ chức
theo quy định tại Tiết 2.2.2, Khoản 2.2, Điểm 2, Mục I, Phần A, Thông tư này.
2.2. Quyền
hạn
-
Từ chối việc chi trả cho đơn vị, tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau:
+
Vi phạm chế độ quản lý tài chính, chế độ mở và sử dụng tài khoản tại KBNN.
+
Không thực hiện đúng thủ tục thanh toán; không chấp hành đúng các quy định về
chi trả, thanh toán qua KBNN.
-
Phong tỏa hoặc tự động trích tài khoản của Chủ tài khoản theo quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
-
Cung cấp thông tin kinh tế về hoạt động của Chủ tài khoản theo yêu cầu của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhiệm vụ
và quyền hạn của cơ quan tài chính
3.1. Nhiệm vụ
-
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS (mẫu số 06A-MSNS-BTC, 06B-MSNS-BTC -
QĐ số 90/2007/QĐ-BTC) cho các đơn vị theo quy định tại Quyết định số
90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Quy định mã số các
đơn vị có quan hệ với ngân sách và Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14/07/2008
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
90/2007/QĐ-BTC .
- Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký mã
số ĐVQHNS (trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS bị mất, bị rách,
nát, hỏng hoặc các chỉ tiêu trên giấy chứng nhận thay đổi) đối với mã số được
giữ nguyên như đã cấp trước; đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký mã số cũ
(nếu có).
- Đóng các mã ĐVQHNS đã cấp nhưng
không còn giá trị sử dụng theo Bảng thống kê các đơn vị có quan hệ với ngân
sách ngừng hoạt động năm … (Mẫu số 09-MSNS-BTC- QĐ số 90/2007/QĐ-BTC) do các
đơn vị KBNN lập và gửi đến.
-
Mở lại các mã ĐVQHNS đã được đóng theo văn bản đề nghị của các đơn vị KBNN.
-
Phối hợp với cơ quan KBNN trong việc cấp Mã ĐVQHNS cho các ĐVSDNS, các tổ chức
liên quan.
3.2. Quyền hạn
-
Từ chối không cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách
(Mẫu số 06A-MSNS-BTC, 06B-MSNS-BTC) đối với các trường hợp không thuộc trách
nhiệm cấp mã theo quy định tại Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14/07/2008 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC .
-
Thu hồi lại Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS đã cấp trùng, cấp thừa hoặc cấp
không đúng đối tượng.
B - QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
I. Mở tài khoản
1. Hồ sơ mở
tài khoản
1.1. Các đơn vị, tổ chức sử dụng ngân
sách nhà nước
1.1.1.
Đối với tài khoản của các đơn vị, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN (trừ trường hợp
Ban quản lý dự án đầu tư XDCB, vốn chương trình mục tiêu có tính chất đầu tư mở
tài khoản), hồ sơ mở tài khoản gồm:
-
Giấy đăng ký mở tài khoản và mẫu dấu, chữ ký (Mẫu số: 01/MTK).
-
Quyết định (hoặc giấy chứng thực) thành lập đơn vị, trừ một số trường hợp đặc
biệt quy định tại Tiết 2.3.2, Khoản 2.3, Điểm 2, Mục I, Phần B, Thông tư này.
-
Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản (Thủ trưởng đơn vị), Kế toán trưởng
(hoặc người Phụ trách kế toán).
-
Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS (Mẫu số 06A - MSNS-BTC, 06B - MSNS-BTC -
Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC).
1.1.2.
Đối với tài khoản của Ban quản lý dự án đầu tư XDCB, vốn chương trình mục tiêu
có tính chất đầu tư, hồ sơ mở tài khoản gồm:
-
Giấy đăng ký mở tài khoản và mẫu dấu, chữ ký (Mẫu số: 01/MTK).
- Quyết định thành lập Ban quản lý dự
án hoặc Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư.
-
Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản (Thủ trưởng đơn vị), Kế toán trưởng
(hoặc người Phụ trách kế toán) nếu chưa có trong Quyết định thành lập Ban quản
lý dự án hoặc Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư.
- Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS
của Chủ đầu tư hoặc Ban Quản lý dự án.
1.2. Các cơ quan tài chính địa phương
(Sở Tài chính, phòng Kế hoạch - Tài chính)
Đối
với tài khoản dự toán chi chuyển giao của từng cấp ngân sách do Thủ trưởng cơ
quan Tài chính đồng cấp làm Chủ tài khoản, hồ sơ mở tài khoản gồm:
-
Giấy đăng ký mở tài khoản và mẫu dấu, chữ ký (Mẫu số: 01/MTK).
-
Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản.
-
Văn bản giao nhiệm vụ cho cán bộ theo dõi tài khoản dự toán chi chuyển giao được
ký chức danh “Kế toán trưởng” trên chứng từ kế toán giao dịch với KBNN.
1.3. Các cá nhân
Trường
hợp cá nhân được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mở tài khoản tại KBNN
theo quy định tại Tiết 2.2.2, Khoản 2.2, Điểm 2, Mục I, Phần A, Thông tư này, hồ
sơ mở tài khoản gồm:
-
Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy giới thiệu của cơ quan nơi công tác.
-
Giấy đăng ký mở tài khoản và mẫu dấu, chữ ký (Mẫu số: 01/MTK).
-
Giấy chứng nhận cấp mã số đơn vị giao dịch với KBNN do KBNN cấp.
1.4. Các doanh nghiệp, tổ chức khác
1.4.1.
Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước (bao gồm các doanh nghiệp có vốn nhà nước
và các Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước 1 thành viên)
Hồ
sơ mở tài khoản gồm:
-
Giấy đăng ký mở tài khoản và mẫu dấu, chữ ký (Mẫu số: 01/MTK).
-
Quyết định thành lập doanh nghiệp.
-
Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản (Thủ trưởng đơn vị), Kế toán trưởng
(hoặc người Phụ trách kế toán).
-
Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS (Mẫu số 06A - MSNS-BTC, 06B - MSNS-BTC -
Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC).
1.4.2.
Đối với doanh nghiệp tư nhân
Hồ
sơ mở tài khoản gồm:
-
Giấy đăng ký mở tài khoản và mẫu dấu, chữ ký (Mẫu số: 01/MTK).
-
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
-
Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Kế toán trưởng (Phụ trách kế toán) hoặc Giấy phân
công cán bộ Phụ trách kế toán.
1.5. Các đơn vị, tổ chức có thẩm quyền
hoàn trả các khoản thu NSNN
Để
KBNN có căn cứ kiểm soát mẫu dấu, chữ ký trên chứng từ (Lệnh hoàn trả các khoản
thu NSNN) và thực hiện hoàn trả các khoản thu NSNN cho người được thụ hưởng, cơ
quan thu (Thuế, Hải quan), đơn vị, tổ chức có thẩm quyền quyết định hoàn trả
thu NSNN lập và gửi KBNN đồng cấp các giấy tờ tương tự như Hồ sơ mở tài khoản tại
KBNN, gồm:
-
Giấy đăng ký mở tài khoản và mẫu dấu, chữ ký (Mẫu số: 01/MTK).
-
Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản.
2. Nội dung
chi tiết hồ sơ mở tài khoản
2.1. Giấy đăng ký mở tài khoản và mẫu
dấu, chữ ký (Mẫu số: 01/MTK)
2.1.1. Nguyên tắc
-
Giấy đăng ký mở tài khoản và mẫu dấu, chữ ký được lập thành 4 bản và phải ghi đầy
đủ các yếu tố quy định trên mẫu; do Chủ tài khoản ký tên và đóng dấu của đơn vị,
tổ chức (riêng tài khoản cá nhân không phải đóng dấu) gửi cơ quan KBNN nơi đơn
vị mở tài khoản (KBNN trả đơn vị, tổ chức, cá nhân mở tài khoản 01 bản).
-
Giấy đăng ký mở tài khoản và mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký với KBNN có giá trị kể
từ ngày đăng ký đến khi đơn vị, tổ chức, cá nhân đăng ký lại mẫu dấu, chữ ký (gửi
KBNN Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, chữ ký) hoặc đóng tài khoản, ngừng giao dịch
tại KBNN.
2.1.2. Một số quy định cụ thể
a.
Về chữ ký
a.1.
Đối với các đơn vị, tổ chức sử dụng NSNN:
Chữ ký thứ nhất: là chữ ký của Chủ tài
khoản (hoặc người được uỷ quyền làm Chủ tài khoản) và người được uỷ quyền ký
thay Chủ tài khoản.
Đối
với đơn vị dự toán cấp 1, 2, 3:
-
Chữ ký của Chủ tài khoản là chữ ký của Thủ trưởng đơn vị, tổ chức làm Chủ tài khoản,
hoặc chữ ký của người được uỷ quyền làm Chủ tài khoản theo quy định của Pháp luật.
-
Chữ ký của người được ủy quyền ký thay Chủ tài khoản được ghi trong Giấy đăng
ký mở tài khoản và mẫu dấu, chữ ký:
+ Trường hợp Thủ trưởng đơn vị là Chủ
tài khoản, người được uỷ quyền ký thay là cấp phó hoặc Thủ trưởng đơn vị cấp
dưới phụ trách công tác quản lý tài chính (Ví dụ: Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính thuộc các Bộ, ngành).
+ Trường hợp Thủ trưởng đơn vị uỷ
quyền cho cấp phó làm Chủ tài khoản, người được uỷ quyền ký thay là Thủ trưởng
đơn vị cấp dưới phụ trách công tác quản lý tài chính (Ví dụ: Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính thuộc các Bộ, ngành).
Đối
với đơn vị dự toán cấp 4:
-
Chữ ký của Chủ tài khoản là chữ ký của Thủ trưởng đơn vị, tổ chức được ghi
trong Quyết định thành lập đơn vị hoặc văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
(Ví dụ: Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính thuộc các Bộ, Chánh văn phòng Ủy ban
nhân dân), hoặc chữ ký của người được uỷ quyền làm Chủ tài khoản theo quy định
của Pháp luật.
-
Chữ ký của người được ủy quyền ký thay Chủ tài khoản là chữ ký được ghi trong
Giấy đăng ký mở tài khoản và mẫu dấu, chữ ký.
(Các đơn vị KBNN
không lưu Quyết định bổ nhiệm của người được uỷ quyền ký thay Chủ tài khoản).
Chữ ký thứ hai: là chữ ký
của Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, tài vụ của đơn vị và người được uỷ
quyền ký thay Kế toán trưởng.
- Các đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang không có Kế toán trưởng thì không phải đăng ký chữ ký
thứ hai.
-
Trên Giấy đăng ký mở tài khoản và mẫu dấu, chữ ký cần ghi rõ họ, tên, chức vụ của
người đăng ký chữ ký; riêng đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang không
phải ghi chức vụ.
-
Mỗi đơn vị chỉ được đăng ký tối đa 4 người ký chữ ký thứ nhất (Chủ tài khoản và
3 người được uỷ quyền); 3 người ký chữ ký thứ hai (Kế toán trưởng và 2 người được
uỷ quyền).
Một số lưu ý đối với
các dự án đầu tư:
+ Trường hợp Chủ đầu tư trực tiếp giao
dịch với KBNN, chữ ký thứ nhất là chữ ký của Thủ trưởng đơn vị Chủ đầu tư (hoặc
người được ký ủy quyền), chữ ký thứ 2 là chữ ký của Kế toán trưởng đơn vị chủ
đầu tư (hoặc chữ ký của người được ủy quyền).
+ Trường hợp Ban quản lý dự án mở tài khoản
tại KBNN, chữ ký thứ nhất là chữ ký của trưởng Ban quản lý dự án (hoặc người
được ký ủy quyền), chữ ký thứ 2 là chữ ký của Kế toán trưởng Ban quản lý dự án
(hoặc của người được ủy quyền).
a.2. Đối với cơ quan
tài chính địa phương
- Chữ ký thứ nhất: là chữ ký của Thủ
trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền làm Chủ tài khoản) và người được uỷ quyền
ký thay Chủ tài khoản.
- Chữ ký thứ
hai: là chữ ký
của cán bộ được phân công theo dõi tài khoản dự toán chi chuyển giao của đơn
vị.
a.3. Đối với cá nhân:
- Chữ ký thứ nhất: là
chữ ký của cá nhân làm Chủ tài khoản (không đăng ký chữ ký người được uỷ quyền
ký thay).
- Không đăng ký chữ
ký thứ hai.
- Trường hợp Chủ tài khoản
uỷ quyền cho người khác thực hiện giao dịch tại KBNN:
+ Phải có Giấy uỷ
quyền của Chủ tài khoản và Giấy chứng minh nhân dân của người được uỷ quyền;
+ Việc uỷ quyền chỉ
được thực hiện cho từng lần giao dịch.
a.4.
Đối với các doanh nghiệp, tổ chức khác và Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước
một thành viên:
-
Chữ ký thứ nhất: là
chữ ký của Thủ
trưởng đơn vị
(hoặc người được uỷ quyền làm Chủ tài khoản) hoặc người đại diện
pháp luật được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với
doanh nghiệp tư nhân) và người được uỷ quyền ký thay Chủ tài khoản.
-
Chữ
ký thứ hai: là chữ ký của Kế toán trưởng (hoặc phụ
trách kế toán)
và
người được uỷ quyền ký thay Kế toán trưởng.
-
Riêng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên: tuỳ theo quy
định cụ thể tại Điều lệ của Công ty, Chủ tài khoản có thể là Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc (Chủ tịch hội đồng thành viên có thể
kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc); việc đăng ký
chữ ký được thực hiện tương tự như quy định đối với doanh nghiệp, tổ chức nêu
trên.
a.5.
Đối với trường hợp hoàn trả các khoản thu NSNN:
-
Cơ quan thu, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định hoàn trả các khoản thu
NSNN đăng ký tối đa 4 người ký chữ ký thứ nhất (Chủ tài khoản và 3 người được uỷ
quyền): Chữ ký thứ nhất: là chữ ký của Thủ trưởng đơn vị (hoặc người
được uỷ quyền làm Chủ tài khoản) và người được uỷ quyền ký thay Chủ tài khoản.
-
Không đăng ký chữ ký thứ hai.
b. Về mẫu dấu
-
Mẫu dấu đăng ký giao dịch với KBNN là dấu đã đăng ký tại cơ quan công an, được
đóng thành hai (02) dấu và phải rõ nét.
-
Đối với các đơn vị thuộc khối an ninh, quốc phòng: mẫu dấu phải được đăng ký với
cơ quan bảo mật trong ngành (Quốc phòng, An ninh).
- Đối với Ban quản lý
dự án có tư cách pháp nhân không đầy đủ (không có con dấu riêng): được sử dụng
con dấu của Chủ đầu tư quy định trong Quyết định thành lập Ban quản lý dự án và
phải đăng ký mẫu dấu của Chủ đầu tư với cơ quan KBNN nơi đơn vị mở tài khoản
giao dịch.
-
Đối với cá nhân: không phải đăng ký mẫu dấu.
c. Một số quy định khác cần lưu ý
-
Tất
cả các chữ ký (chữ
ký thứ nhất, chữ ký thứ hai) đều phải được ký vào từng
liên chứng từ
bằng
loại mực không phai; không được ký lồng bằng giấy than, ký bằng mực đỏ,
bằng bút chì;
không
được sử dụng chữ ký dạng in, photocopy hoặc chữ ký khắc dấu. Chữ ký trên
chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã
đăng ký tại Kho bạc Nhà nước.
-
Dấu của
đơn vị, tổ chức trên
chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu còn giá trị đã đăng ký tại Kho bạc Nhà nước.
-
Sau khi ký vào chức danh Chủ tài khoản tại nội dung “... ngày .... tháng ...
năm... Chủ tài khoản”, Chủ tài khoản phải ghi rõ họ, tên bằng mực thường (hoặc
đóng dấu khắc tên Chủ tài khoản) và đóng dấu của đơn vị, tổ chức.
2.2. Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, chữ
ký (Mẫu số: 02/MTK)
-
Khi thay đổi người ký chữ ký thứ nhất, hoặc người ký chữ ký thứ hai, tên đơn vị
(nhưng không thay đổi mẫu dấu) hoặc thay đổi mẫu dấu: đơn vị, tổ chức có tài khoản
tại KBNN lập Giấy đề nghị thay đổi chữ ký, tên đơn vị hoặc mẫu dấu (Mẫu số:
02/MTK) gửi KBNN nơi giao dịch.
-
Số bản lập và gửi KBNN tương tự như Giấy đăng ký mở tài khoản và mẫu dấu, chữ
ký.
2.3. Giấy chứng thực thành lập đơn vị
2.3.1.
Các đơn vị gửi bản sao Quyết định (hoặc Giấy chứng thực) thành lập đơn vị khi lần
đầu tiên mở tài khoản tại KBNN.
Quyết
định (hoặc Giấy chứng thực) thành lập đơn vị do Kế toán trưởng nghiệp vụ KBNN
lưu Hồ sơ mở tài khoản của đơn vị.
(Bản sao phải được công chứng hoặc do cơ quan cấp trên trực
tiếp quản lý đơn vị xác nhận).
2.3.2.
Các đơn vị sau không phải gửi bản sao Quyết định (hoặc Giấy chứng thực) thành lập
đơn vị:
-
Các cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam.
-
Các cơ quan Nhà nước ở trung ương gồm: Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc
hội, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
-
Cơ quan của các đoàn thể, tổ chức: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt
Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
-
Văn phòng Ủy ban nhân dân các cấp.
-
Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (Quốc phòng, An ninh).
2.4. Quyết định bổ nhiệm chức vụ của
Chủ tài khoản, Kế toán trưởng
-
Khi mở tài khoản tại KBNN, các đơn vị, tổ chức gửi bản sao Quyết định bổ nhiệm
chức vụ của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng hoặc văn bản giao nhiệm vụ của Kế
toán trưởng cho Phụ trách kế toán. Các tài liệu này của đơn vị do Kế toán trưởng
nghiệp vụ KBNN lưu trong Hồ sơ mở tài khoản của đơn vị.
-
Trường hợp Thủ trưởng đơn vị không trực tiếp làm Chủ tài khoản, uỷ quyền cho cấp
phó làm Chủ tài khoản thì phải có Giấy ủy quyền cho người thay thế và bản sao
Quyết định bổ nhiệm chức vụ của người được ủy quyền. Trường hợp đơn vị không có
Kế toán trưởng (hoặc Phụ trách kế toán), công việc kế toán giao cho cán bộ
chuyên môn kiêm nhiệm thì đơn vị phải gửi văn bản giao nhiệm vụ của Kế toán trưởng
(hoặc Phụ trách kế toán) cho cán bộ kiêm nhiệm.
-
Trường hợp có Quyết định bổ nhiệm lại chức vụ của người đang đăng ký Chủ tài khoản,
của Kế toán trưởng hoặc có văn bản phân công lại cho người phụ trách kế toán,
các đơn vị, tổ chức phải gửi KBNN nơi giao dịch các văn bản bổ nhiệm hoặc phân
công lại.
-
Các đơn vị quy định tại Tiết 2.3.2, Khoản 2.3 nêu trên không phải gửi Quyết định
bổ nhiệm chức vụ của Chủ tài khoản (Thủ trưởng đơn vị), Kế toán trưởng hoặc phụ
trách kế toán (trường hợp đơn vị không có Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế
toán).
2.5. Giấy
chứng nhận đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách
Tuỳ
từng trường hợp cụ thể, các đơn vị, tổ chức, cá nhân được cơ quan tài chính hoặc
KBNN cấp Giấy
chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS hoặc Giấy chứng nhận cấp mã số đơn vị giao
dịch với KBNN, như sau:
-
Giấy
chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS (Mẫu số 06A-MSNS-BTC) do cơ quan
Tài chính cấp
cho các ĐVSDNS, đơn vị dự
toán, các đơn vị khác có quan hệ với ngân sách (N = 1, 2, 3).
- Giấy chứng
nhận đăng ký mã số ĐVQHNS (Mẫu số 06B-MSNS-BTC) do cơ quan Tài chính cấp cho
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (N = 7, 8).
- Giấy chứng
nhận cấp mã số đơn vị giao dịch với KBNN theo quy định của Tổng giám đốc KBNN.
Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS,
Giấy chứng nhận cấp mã số đơn vị giao dịch với KBNN của đơn vị, tổ chức, cá
nhân (bản chính hoặc đã được công chứng) do Kế toán trưởng
nghiệp vụ KBNN
lưu trong Hồ sơ mở tài khoản của đơn vị, tổ chức, cá nhân.
3. Phương
thức gửi hồ sơ mở tài khoản cho KBNN
Việc gửi và nhận hồ sơ mở tài khoản
của các đơn vị, tổ chức, cá nhân được thực hiện theo 1 trong 3 phương thức sau:
- Các đơn vị, tổ
chức, cá nhân lập và gửi trực tiếp Hồ sơ đăng ký mở tài khoản (bản giấy) về KBNN, nơi đơn
vị, tổ chức,cá nhân mở tài khoản giao dịch.
- Trường hợp KBNN đã thiết lập cổng
thông tin điện tử: các đơn vị, tổ chức, cá nhân có thể gửi các thông
tin trong Hồ sơ đăng ký mở tài khoản qua mạng để được xử lý kịp thời. Trong
thời gian chậm nhất là 7 ngày, đơn vị hoàn tất Hồ sơ đăng ký mở tài khoản bằng
giấy và gửi về KBNN để thực hiện kiểm tra và lưu giữ theo quy định.
- Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng
dẫn cụ thể đối với trường hợp thực hiện đăng ký mở tài khoản thông qua hình
thức giao dịch điện tử.
4. Thời hạn
giải quyết hồ sơ mở tài khoản
- Trường hợp hồ sơ mở tài khoản của
đơn vị, tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ, cán bộ kiểm soát chi hoặc cán bộ tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả lập 02 bản Phiếu giao nhận hồ sơ mở tài khoản (Mẫu
số: 03/MTK):
+ 01 bản gửi đơn vị, tổ chức, cá nhân.
+ 01 bản lưu kèm hồ sơ mở tài khoản
của đơn vị, tổ chức, cá nhân.
- Trường hợp hồ sơ mở tài khoản của
đơn vị, tổ chức, cá nhân không đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ kiểm soát
chi hoặc cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh lại
hồ sơ để gửi KBNN.
- Thời gian xem xét, giải quyết mở tài
khoản (kể cả trường hợp gửi qua cổng thông tin điện tử) là 02 ngày làm
việc kể từ ngày KBNN nhận được hồ sơ mở tài khoản đầy đủ, hợp lệ của đơn vị, tổ
chức,
cá nhân.
5. Thông báo số hiệu tài khoản cho đơn vị, tổ chức,
cá nhân
5.1. Đối với
đơn vị, tổ chức, cá nhân mở tài khoản sau khi KBNN thực hiện triển khai TABMIS
Sau khi giải quyết xong việc mở tài khoản cho các đơn
vị, tổ chức, cá nhân, KBNN thực hiện lưu Hồ sơ mở và sử dụng tài khoản của đơn
vị, tổ chức, cá nhân, trả 01 Giấy đăng ký mở tài khoản và mẫu dấu, chữ ký (Mẫu số
01/MTK) và thông báo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân biết số hiệu tài khoản,
phương pháp ghi chép để phản ánh đúng số hiệu tài khoản trên chứng từ kế toán.
5.2. Đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân
mở tài khoản trước khi KBNN thực hiện triển khai TABMIS
Căn
cứ số hiệu tài khoản của đơn vị, tổ chức, cá nhân đã mở tại KBNN (theo mã tài khoản
kế toán quy định tại Quyết định số 120/2008/QĐ-BTC), các đơn vị KBNN thực hiện
chuyển sang số hiệu tài khoản mới (theo mã tài khoản kế toán quy định tại Thông
tư số 212/2010/TT-BTC) và thông báo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân biết số hiệu
tài khoản, phương pháp ghi chép để phản ánh đúng số hiệu tài khoản trên chứng từ
kế toán.
(Các đơn vị, tổ chức, cá nhân không phải lập lại Hồ sơ
đăng ký mở và sử dụng tài khoản tại KBNN).
II. Sử dụng
tài khoản
1. Đối với tài khoản dự toán
-
Các đơn vị dự toán, các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án được cấp kinh phí theo
hình thức dự toán kinh phí (thường xuyên, đầu tư XDCB, uỷ quyền, viện trợ) sử dụng
tài khoản này theo đúng chế độ kiểm soát chi và chế độ thanh toán ngân sách nhà
nước hiện hành qua KBNN.
- Căn cứ tài khoản dự toán đã mở tại
KBNN và kinh phí được NSNN cấp bằng dự toán, các đơn vị
sử dụng ngân sách, chủ đầu tư lập chứng từ (Giấy rút dự toán NSNN, Giấy rút vốn
đầu tư) để thực hiện các giao dịch thanh toán.
-
Các Bộ, ngành hưởng kinh phí từ Ngân sách trung ương được giao dự toán có các khoản
chi đoàn ra, chi mua tin, đóng niêm liễn, … nếu có nhu cầu chi bằng ngoại tệ từ
quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước thì được mở tài khoản dự toán tại Sở Giao dịch
- KBNN, trường hợp mở
tài khoản tại KBNN khác, phải được sự đồng ý của KBNN.
-
Nghiêm cấm các đơn vị sử dụng ngân sách rút tiền từ tài khoản dự toán chuyển
vào tài khoản tiền gửi, trừ trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép.
- Không sử dụng tài khoản dự toán để
tiếp nhận các khoản thanh toán do các đơn vị khác chi trả, trừ các khoản thanh
toán từ tài khoản dự toán bị ngân hàng hoặc KBNN khác trả lại (Ví dụ: do sai mã
tài khoản kế toán, sai tên đơn vị thụ hưởng), các khoản nộp khôi phục dự toán
và khoản thu hồi các khoản chi ngân sách, thu hồi vốn đầu tư XDCB do đơn vị
SDNS, Chủ đầu tư nộp trả NSNN khi chưa quyết toán ngân sách.
2. Đối với tài khoản tiền gửi
-
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng tài khoản của mình để giao dịch
trong phạm vi hoạt động của đơn vị và phù hợp với nội dung tài khoản đã đăng ký
với KBNN; chỉ được sử dụng trong phạm vi số dư Có của tài khoản và phải theo
các quy định của chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, chế độ quản lý tiền mặt,
chế độ tài chính của Nhà nước.
-
Các khoản thanh toán trích từ tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức, cá nhân
phải căn cứ vào chứng từ chuẩn chi hợp lệ, hợp pháp (Uỷ nhiệm chi, Giấy nộp tiền
vào NSNN, ...) của Chủ tài khoản. KBNN được quyền và có trách nhiệm trích tài khoản
của đơn vị, tổ chức, cá nhân để thực hiện thanh toán trong trường hợp đơn vị, tổ
chức, cá nhân vi phạm kỷ luật thanh toán, hoặc có Quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
-
Trường hợp đơn vị, tổ chức, cá nhân chậm nộp các khoản phải nộp NSNN, căn cứ
yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
+
KBNN được quyền tự động trích tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức, cá nhân
đó nộp NSNN. Trường hợp tài khoản của đơn vị, tổ chức, cá nhân không đủ số dư
hoặc hết số dư để trích, KBNN ghi vào sổ theo dõi riêng khoản tiền còn thiếu;
khi tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức, cá nhân có đủ số dư, KBNN tiếp tục
trích nộp NSNN và tính phạt chậm thanh toán theo chế độ quy định.
+
Số tiền phạt chậm thanh toán thuộc ngân sách cấp nào được nộp vào NSNN cấp đó
theo quy định hiện hành.
-
Nghiêm cấm các đơn vị, tổ chức cho thuê, cho mượn tài khoản tiền gửi tại KBNN.
-
Trường hợp đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản tiền gửi không phù hợp với
nội dung của tài khoản đã đăng ký hoặc vi phạm thủ tục thanh toán: KBNN có quyền
từ chối chi trả và trả lại chứng từ thanh toán để đơn vị, tổ chức, cá nhân lập
lại.
-
Trường hợp đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm chế độ tài chính, KBNN sẽ giữ lại
các chứng từ thanh toán để thông báo cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem
xét, xử lý.
3. Đối với tài khoản có tính chất tiền gửi
-
Thực hiện tương tự như Điểm 2 Mục II nêu trên.
-
Riêng việc chuyển tiền từ tài khoản Phải trả về tiền, tài sản tạm giữ chờ xử lý
(TK 3940) của các đơn vị liên quan phải kèm theo Quyết định xử lý của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
III. Phong
toả, giải toả và tất toán tài khoản
1. Nguyên tắc
-
Khi thực hiện phong toả, giải toả hoặc tất toán tài khoản, các đơn vị, tổ chức,
cá nhân và Kho bạc Nhà nước phải đối chiếu số liệu, xác nhận số dư đến ngày đối
chiếu, lập biên bản (2 bản) có chữ ký và dấu của 2 bên, mỗi bên giữ 1 bản.
-
Việc xử lý và chuyển số dư của tài khoản đến nơi khác thực hiện theo yêu cầu cụ
thể được pháp luật cho phép của đơn vị, tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Nội dung thực hiện
2.1. Phong toả tài khoản
Tài
khoản của đơn vị, tổ chức, cá nhân bị phong toả trong những trường hợp sau đây:
-
Khi có văn bản đề nghị của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
-
Chủ tài khoản vi phạm kỷ luật thanh toán như: cho thuê mượn tài khoản, sử dụng
tài khoản sai mục đích.
-
Chủ tài khoản là cá nhân bị chết nhưng không có người được uỷ quyền hay thừa kế
hợp pháp.
2.2. Giải toả tài khoản
Việc
giải toả tài khoản thực hiện theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2.3. Tất toán tài khoản
Tài
khoản của đơn vị, tổ chức, cá nhân được tất toán trong các trường hợp sau đây:
-
Đơn vị, tổ chức, cá nhân không còn tên pháp lý giao dịch do sáp nhập, giải thể.
-
Đơn vị, tổ chức, cá nhân có yêu cầu thay đổi nơi mở tài khoản.
-
Chủ tài khoản có văn bản yêu cầu tất toán tài khoản.
-
Thực hiện theo Quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
-
Tài khoản của đơn vị, tổ chức, cá nhân không hoạt động liên tục sau thời gian
24 tháng (trừ tài khoản thanh toán vốn đầu tư).
Đối
với các trường hợp nêu trên, KBNN thông báo cho Chủ tài khoản biết; sau 30 ngày
kể từ ngày gửi thông báo, nếu Chủ tài khoản không có ý kiến thì số dư trên tài khoản
được xử lý như sau:
+
Đối với số dư có nguồn gốc từ NSNN, KBNN làm thủ tục trích nộp vào NSNN.
+
Đối với số dư không có nguồn gốc từ NSNN, KBNN làm thủ tục chuyển vào tài khoản
tạm giữ chờ xử lý và thực hiện giải quyết theo quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
IV. Đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản
1. Thời điểm
đối chiếu
- Hàng tháng, hàng quý, đơn vị, tổ chức,
cá nhân gửi KBNN 04 Bản xác nhận số dư tài khoản (Mẫu ĐC - 04/KB); sau khi kiểm
tra, đối chiếu khớp đúng, KBNN ký xác nhận, đóng dấu “Kế toán Kho bạc” và xử
lý:
+ 01 bản lưu tại KBNN.
+ 03 bản gửi lại đơn vị (01 bản đơn vị
lưu, 01 bản gửi cấp trên, 01 bản gửi cơ quan tài chính).
- Hàng quý (năm), đơn vị sử dụng ngân
sách gửi KBNN 04 bản Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách cấp theo hình
thức rút dự toán tại KBNN (Phụ biểu F02-3aH - Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày
15/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành
chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính), 04 bản Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh
toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại KBNN (Phụ biểu F02-3bH - Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng
số liệu, KBNN ký xác nhận, đóng dấu “Kế toán Kho bạc” và xử lý:
+ 01 bản lưu tại KBNN.
+ 03 bản gửi lại đơn vị (01 bản đơn vị
lưu, 01 bản gửi cấp trên, 01 bản gửi cơ quan tài chính).
-
Trường hợp phát hiện số liệu của đơn vị, tổ chức, cá nhân có sự nhầm lẫn,
không chính xác hoặc sai sót: KBNN chủ động thông báo với đơn vị, tổ chức, cá nhân để đối chiếu,
thống nhất điều chỉnh; nếu đơn vị, tổ chức, cá nhân phát hiện
KBNN hạch toán sai đối với tài khoản của mình thì cũng phải thông báo, đối chiếu
lại với KBNN, nhằm đảm bảo số liệu giữa KBNN và đơn vị, tổ chức, cá nhân luôn khớp
đúng.
2. Thời hạn thực hiện đối chiếu
Chậm
nhất 03 ngày kể từ khi nhận Bản đối chiếu, xác nhận, KBNN có trách nhiệm đối
chiếu, xác nhận và trả kết quả cho ĐVSDNS, tổ chức và cá nhân liên quan.
V. Quy định
về lãi tiền gửi, phí dịch vụ thanh toán
1. Lãi tiền
gửi
1.1. Đối
tượng không được hưởng lãi
- Tài khoản tiền gửi của đơn vị dự
toán (kể cả tài khoản tiền gửi khác của đơn vị dự toán), tài khoản tiền gửi của
chủ đầu tư, chủ dự án mở tại KBNN và được cấp kinh phí từ NSNN.
- Tài khoản tiền gửi của đơn vị cung
cấp hàng hóa, dịch vụ (cơ quan điện, nước, ...) mở tại KBNN nơi đơn vị ký Hợp
đồng ủy nhiệm thu với KBNN để tiếp nhận các khoản thanh toán hàng hóa, dịch vụ
của đơn vị mua hàng.
- Các tài khoản tiền gửi theo quy định
bắt buộc phải mở tại KBNN, trừ trường hợp được hưởng lãi theo Quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Đối
tượng được hưởng lãi tiền gửi
Tiền gửi của các đơn vị, tổ chức, cá nhân không có
nguồn gốc từ NSNN gửi tại KBNN theo quy định được KBNN trả lãi hàng tháng; Tài khoản
tiền gửi của các đơn vị, tổ chức, cá nhân mở tại KBNN được
hưởng lãi gồm:
- Tài khoản
tiền gửi Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương và của cấp tỉnh (bằng đồng Việt Nam,
bằng ngoại tệ).
- Tài khoản
tiền gửi quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam (kể cả tài khoản chuyên thu).
- Tài khoản
tiền gửi quỹ Bảo hiểm y tế.
- Tài khoản
tiền gửi vốn đầu tư XDCB của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Tài khoản
tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế (nếu có).
- Tài khoản
tiền gửi khác được hưởng lãi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.3. Mức lãi
suất tiền gửi và phương pháp tính
1.3.1. Mức lãi suất
tiền gửi
Tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức,
cá nhân
mở tại các đơn vị KBNN quy định tại điểm 1.2 nêu trên được hưởng lãi theo mức
lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước trả cho KBNN trong cùng
kỳ.
1.3.2. Phương pháp
tính
- Lãi tiền gửi trả các đơn vị, tổ
chức, cá nhân được KBNN tính vào ngày cuối cùng của tháng.
- Số dư tính lãi là số dư cuối ngày
của tất cả các ngày trong tháng (số ngày thực tế) có trên tài khoản tiền gửi
của đơn vị, tổ chức, cá nhân.
- Số ngày tính lãi trong tháng được
quy định thống nhất là 30 ngày.
- Số lãi phải trả cho đơn vị, tổ chức,
cá nhân được tính theo phương pháp tích số, công thức tính như sau:
Số lãi phải
trả
|
=
|
∑ (Số dư
cuối ngày x Số ngày t.tế)
|
x Lãi suất
|
30
|
|
=
|
D1 + D2
+ D3 + ...... + D31
|
x Lãi suất
|
30
|
D1: là số dư tài khoản tính lãi ngày
01 của tháng ...
D2: là số dư tài khoản tính lãi ngày
02 của tháng ...
D3: là số dư tài khoản tính lãi ngày
03 của tháng ...
........
D31: là số dư tài khoản tính lãi ngày
31 của tháng ... (nếu tháng ... có 31 ngày).
(Số ngày thực tế là số ngày có trong
tháng, có thể là 28 ngày, 29 ngày, 30 ngày hoặc 31 ngày).
2. Phí dịch
vụ thanh toán
2.1. Đối
tượng và mức thu phí dịch vụ thanh toán
- Đối tượng thu phí dịch vụ thanh
toán, gồm:
+ Các tài khoản tiền gửi mở tại KBNN
được hưởng lãi theo quy định tại Khoản 1.2, Điểm 1, Mục V, Phần B, Thông tư này
khi chuyển tiền thanh toán phải nộp phí dịch vụ thanh toán.
+ Đơn vị, tổ chức, cá nhân nộp tiền
mặt vào KBNN để thanh toán với đơn vị khác không có tài khoản tại KBNN nơi đơn
vị, tổ chức, cá nhân nộp tiền hoặc để nộp thu NSNN tại KBNN khác.
+ Trường hợp chuyển tiền cho đơn vị được hưởng, nhưng
sai địa chỉ và bị ngân hàng trả lại do lỗi của đơn vị, tổ chức, lần chuyển tiền
lần sau đơn vị, tổ chức, cá nhân phải trả phí dịch vụ
thanh toán cho KBNN.
- Mức thu phí dịch vụ thanh toán được
tính theo mức phí Ngân hàng Nhà nước thu của KBNN tại thời điểm thực hiện dịch
vụ thanh toán.
2.2. Nguyên
tắc và phương thức thu phí dịch vụ thanh toán
2.2.1. Nguyên tắc
Việc thu phí dịch vụ thanh toán được
thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- KBNN không hoàn trả lại khoản phí
dịch vụ thanh toán đã thu trong trường hợp đơn vị, tổ chức, cá nhân yêu cầu hủy
bỏ dịch vụ thanh toán hoặc dịch vụ thanh toán không thực hiện được vì những sai
sót, sự cố không phải do lỗi của KBNN gây ra.
- Không thu phí dịch vụ thanh toán đối
với các khoản thanh toán trực tiếp giữa đơn vị, tổ chức, cá nhân với KBNN
(trích tài khoản để trả phí dịch vụ thanh toán, trả tiền mua ấn chỉ của Kho
bạc, ...), giữa đơn vị, tổ chức với các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác cùng mở
tài khoản tại một KBNN.
- Không tự ý khấu trừ số tiền thanh
toán của đơn vị, tổ chức để thu phí dịch vụ thanh toán.
2.2.2. Phương thức
thu phí dịch vụ thanh toán
Các đơn vị KBNN thực hiện thu phí dịch
vụ thanh toán theo 1 trong 2 phương thức dưới đây:
- Thu từng lần: KBNN tính và thu phí
dịch vụ thanh toán của đơn vị, tổ chức ngay khi thực hiện dịch vụ thanh toán
(áp dụng đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân không thường xuyên
giao dịch với KBNN hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân nộp tiền mặt
vào KBNN để chuyển tiền cho đơn vị khác).
-
Thu định kỳ: việc thu phí định kỳ được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận (Hợp đồng
thanh toán) giữa các đơn vị KBNN với đơn vị, tổ chức mở tài khoản tại KBNN; cuối
tháng KBNN lập Bảng kê tính phí dịch vụ thanh toán của đơn vị, tổ chức, cá nhân và tổ chức thực
hiện
tuỳ theo từng trường hợp cụ thể:
+
Lập chứng từ và trích tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức, cá nhân để thu phí dịch
vụ thanh toán; đồng thời gửi chứng từ báo Nợ cho đơn vị, tổ chức.
+
Gửi Bảng kê tính phí dịch vụ thanh toán báo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân để chủ động
nộp phí dịch vụ thanh toán cho KBNN (KBNN không thực hiện trích Nợ tài khoản tiền
gửi của đơn vị, tổ chức).
3. Hạch toán kế toán
-
Các khoản thu từ phí dịch vụ thanh toán và lãi tài khoản tiền gửi phải trả các
đơn vị, tổ chức được phản ánh vào tài khoản Tiền gửi khác của KBNN mở tại KBNN
(TK 3713 - Chi tiết mã ĐVQHNS của KBNN).
-
Định kỳ (quý, năm), các đơn vị KBNN cấp dưới lập và gửi Báo cáo thu, chi hoạt động
sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B 03-TC - Quyết định số
2345/QĐ-BTC ngày 11/07/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), trong đó phản ánh đầy
đủ các khoản lãi tài khoản tiền gửi và phí dịch vụ thanh toán về KBNN cấp trên.
C- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký, áp dụng cho các đơn vị KBNN đã triển khai TABMIS và thay
thế Quyết định số 30/2005/QĐ-BTC ngày 26/05/2005 của Bộ Tài chính về việc ban
hành Chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính (Kho Bạc Nhà nước) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- VP Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, KBNN
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|