ỦYBAN
NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
09/2007/QĐ-UBND
|
Điện
Biên Phủ, ngày 01 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI
TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số: 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số: 95/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 về việc Quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định về chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập, trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/8/2007 và thay thế Quyết định số 17/2005/QĐ-UB ngày 05/8/2005 của UBND tỉnh
Điện Biên.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Viết Bính
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ
ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số: 09/2007/QĐ-UB ngày 01/8/2007 của UBND tỉnh)
I - CHẾ ĐỘ
CÔNG TÁC PHÍ:
1. Đối tượng được
hưởng chế độ công tác phí: Là cán bộ, công chức, viên chức, người được tuyển dụng
đang trong thời gian tập sự theo quy định của Pháp lệnh cán bộ công chức; lao động
hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm
quyền cử đi công tác trong nước.
2. Công tác
phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu
xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài
liệu mang theo để làm việc (nếu có).
3. Các điều
kiện để được thanh toán công tác phí:
- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
cử đi công tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được
giao;
- Có đủ các chứng từ để thanh
toán theo quy định tại Quy định này.
4. Những trường
hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng
tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp
đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng
trong thời gian đi công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ
thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng
người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết
kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp
có thẩm quyền giao.
6. Cơ quan, đơn
vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí quy định tại Quyết định
này cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình.
7. Thanh toán
tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:
a) Người đi công tác được thanh
toán tiền tàu, xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan
đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện
của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ
cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá
vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch
vụ đặc biệt theo yêu cầu.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi
nguồn kinh phí được giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán
tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác bảo đảm nguyên
tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về tiêu chuẩn thanh
toán vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ từ 0,6 trở lên nếu đi công tác bằng phương tiện máy bay được thanh toán
vé máy bay theo hạng ghế thường. Trường hợp đặc biệt các đồng chí Thường vụ Tỉnh
ủy, Phó Chủ tịch HĐND - UBND tỉnh trở lên, được thanh toán vé máy bay theo hạng
nghế thương gia.
- Đối với các trường hợp khác,
Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào yêu cầu công tác và khả năng ngân sách của đơn vị
có thể quyết định cho cán bộ đi công tác bằng máy bay, được thanh toán tiền vé
máy bay theo hạng ghế thường.
- Người đi công tác không nằm
trong các trường hợp quy định nêu trên, nếu đi bằng phương tiện máy bay thì chỉ
được thanh toán theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường
(khi có vé máy bay).
d) Đối với những vùng không có
phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách, mà người
đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã
thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện
(có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại
vùng có điều kiện tương tự cho phù hợp).
đ) Trường hợp người đi công tác
sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì
người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
8. Thanh toán
khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
- Đối với các đối tượng cán bộ
lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác
mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ
quan từ 10 km trở lên thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc
phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính
theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối
với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Đối với các đối tượng cán bộ
không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi
công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của
mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé
tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác (Theo giá cước vận tải ô tô hành khách
theo Quyết định của UBND tỉnh) và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội
bộ của cơ quan, đơn vị.
9. Phụ cấp lưu
trú:
- Phụ cấp lưu trú là khoản tiền
do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác
để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu
đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời
gian lưu trú tại nơi đến công tác);
Mức phụ cấp lưu trú để trả cho
người đi công tác là 70.000 đồng/ngày.
- Trường hợp đi công tác trong
ngày (đi và về trong ngày), thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể
cho phù hợp, nhưng không quá 50.000 đồng/ngày và phải được quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
10. Thanh toán
tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
- Người được cơ quan, đơn vị cử
đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán
khoán theo các mức như sau:
+ Đi công tác ở thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại địa bàn thành phố
Điện Biên Phủ và các tỉnh, thành phố còn lại: Mức tối đa không quá 140.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại trung tâm các
huyện, thị xã trong tỉnh: Mức tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại:
Cán bộ được cử đi công tác nghỉ lại các địa phương không có nhà nghỉ, nhà khách
(Không có hóa đơn ) thì được thanh toán với mức tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/người.
Mức khoán này không áp dụng cho cán bộ đi công tác tại vùng có nhà khách, nhà
nghỉ, các vùng có gia đình riêng của cán bộ đang cư trú, sinh sống. Cơ sở thanh
toán là giấy đi đường hoặc giấy xác nhận của cơ quan nơi đến công tác.
- Trong trường hợp mức khoán nêu
trên không đủ để thuê chỗ nghỉ, được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê
phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) như sau:
+ Trong trường hợp các cơ quan,
đơn vị phải thuê chỗ nghỉ cho đối tượng là Bí thư, Phó bí thư thường trực Tỉnh ủy,
Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội, được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng.
+ Đối với các đối tượng có hệ số
phụ cấp chức vụ từ 1,05 đến dưới 1,25 được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối
đa không quá 350.000 đồng/ngày/phòng.
+ Đối với các chức danh cán bộ,
công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông
thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2
người; trường hợp cán bộ đi công tác một mình hoặc đoàn đi công tác có lẻ người
hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không
quá 300.000 đồng/ngày/phòng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ
của cơ quan, đơn vị.
Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ,
các cán bộ, công chức đi công tác cùng đoàn với lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức
vụ từ 1,05 trở lên, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không quá
350.000 đồng/ngày/phòng 2 người (nếu lẻ người hoặc lẻ người khác giới thanh
toán tối đa không quá 350.000 đồng/ngày/phòng).
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán
khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi
của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hoá đơn hợp pháp trong trường hợp thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế, nhưng thanh toán tối đa không vượt các mức
quy định trên.
11. Thanh toán
khoán tiền công tác phí theo tháng:
- Đối với cán bộ xã thường xuyên
phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền
công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán là 70.000 đồng/tháng/người.
- Đối với cán bộ thuộc các cơ
quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng
(như: Văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...) thì tuỳ
theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức
khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán là 200.000 đồng/người/tháng.
12. Trường hợp
đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan:
- Nếu tổ chức đi theo đoàn tập
trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu
xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi
công tác trong đoàn.
- Nếu không đi tập trung theo
đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người
đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để
làm việc (nếu có) cho người đi công tác.
Cơ quan, đơn vị cử người đi công
tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người
thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
II - CHẾ ĐỘ
CHI TIÊU CÁC CUỘC HỘI NGHỊ:
1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng.
Đối tượng áp dụng chế độ chi
tiêu hội nghị theo quy định tại Quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết
chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công
tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy
định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Đối với hội nghị do các cơ quan
trực thuộc Đảng bộ các cấp thuộc tỉnh; hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân
dân, các Ban HĐND các cấp; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cũng được áp dụng
chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quy định này.
2. Đối với hội nghị tổng kết, hội
nghị tổ chức triển khai những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng và đại hội
với quy mô cấp tỉnh của các cấp, các ngành phải được Thường trực Tỉnh ủy hoặc
Thường trực HĐND, Thường trực UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản theo quy định tại
Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Đối với hội nghị tổng kết, hội
nghị tổ chức triển khai những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng và đại hội
với quy mô cấp huyện của cơ quan trực thuộc huyện phải được Thường trực huyện ủy,
thành ủy, thị ủy, hoặc Thường trực HĐND, Thường trực UBND huyện đồng ý bằng văn
bản theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước.
4. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng
ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các cuộc họp với nhau một
cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ theo tính
chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải
cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp,
bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị
phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại Quy định này, không phô
trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn
nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng,
quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán
ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị
phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự
họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí
và một phần tiền lương của mình.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị
được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được
mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định tại Quy định
này. Không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu
là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
5. Thời gian tổ
chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ
họp trong hoạt động của các cơ quan Hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm
không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề
từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm
vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề;
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương
trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các cuộc họp khác (bao
gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời
gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
6. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội
nghị được chi các nội dung sau:
- Tiền thuê hội trường trong những
ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải
thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền in ấn (hoặc mua) tài liệu
cho đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại
biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị;
- Tiền nước uống trong hội nghị;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ
nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương;
- Các khoản chi khác như: Tiền
làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen
thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền
không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi
khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
7. Một số mức chi cụ thể:
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu
là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước quy định như
sau:
+ Cuộc họp cấp tỉnh tổ chức: Mức
chi hỗ trợ là 70.000 đ/ngày/người.
+ Cuộc họp cấp huyện tổ chức: Mức
chi hỗ trợ là 50.000 đ/ngày/người.
+ Cuộc họp cấp xã tổ chức: Mức
chi hỗ trợ là 20.000 đ/ngày/người.
Trong trường hợp tổ chức ăn tập
trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu dự hội
nghị và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương
từ ngân sách nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại
biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức thanh toán
khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí
nêu tại mục I, phần II, Quy định này.
- Chi thuê giảng viên, báo cáo
viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi
quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
- Chi nước uống: Tối đa không
quá mức 5.000 đồng/ngày/đại biểu;
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại
biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định về
thanh toán chế độ công tác phí quy định tại Quy định này.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Kinh phí thực hiện chế độ
công tác phí, chế độ chi tiêu các cuộc hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo
đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và
trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Mức chi
công tác phí, chi tổ chức hội nghị quy định tại Quy định này là mức tối đa. Việc
lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí theo chế độ công tác phí, chế độ
chi tiêu hội nghị được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và
các văn bản quy định hiện hành. Đồng thời phải được quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của các cơ quan, đơn vị.
Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng theo
quy định tại Quy định này và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Các doanh nghiệp nhà nước được vận
dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quy định này để
thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
3. Trường hợp cán bộ, công chức
đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà cán bộ đến
công tác không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được
thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ
đã được cơ quan, đơn vị đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng
vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ, thì
người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng
thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
4. Những khoản chi công tác phí,
chi tổ chức các cuộc hội nghị không đúng quy định tại Quy định này khi kiểm tra
phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất
toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người
quyết định tổ chức các cuộc hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí vượt định
mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác phí để thu
lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định cho
cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường
thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh để sửa đổi, bổ
sung kịp thời./.