ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2542/2010/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 28 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XỬ LÝ TANG VẬT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH LÀ HÀNG HOÁ, VẬT PHẨM DỄ BỊ HƯ HỎNG VÀ QUẢN LÝ SỐ TIỀN THU ĐƯỢC
TỪ XỬ LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC DO VI PHẠM HÀNH CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm
2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư
hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung
quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2839/TTr-STC ngày 23
tháng 12 năm 2010 và Báo cáo kết quả thẩm định số 1252/BC-STP ngày 15 tháng 12
năm 2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng và
quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà
nước do vi phạm hành chính, gồm: 04 Chương, 08 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Bãi bỏ Quyết định số 3968/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc chi bồi dưỡng công tác tuần tra, kiểm soát ngoài giờ
hành chính đối với lực lượng quản lý thị trường, kiểm lâm và cảnh sát kinh tế.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XỬ LÝ TANG VẬT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
LÀ HÀNG HOÁ, VẬT PHẨM DỄ BỊ HƯ HỎNG VÀ QUẢN LÝ SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ XỬ LÝ TANG
VẬT, PHƯƠNG TIỆN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC DO VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định các nội dung sau:
a) Xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư
hỏng;
b) Quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu
sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính (bao gồm cả số tiền thu được từ xử lý
tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng và các tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính khác); trừ tang vật, phương tiện tịch thu sung
quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả.
2. Việc quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch
thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực chống buôn lậu, gian
lận thương mại, hàng giả thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính; không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Chương II
XỬ LÝ TANG VẬT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH LÀ HÀNG HOÁ, VẬT PHẨM DỄ BỊ HƯ HỎNG
Điều 2. Hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng
Hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng bao gồm:
1. Hàng tươi sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo quản.
2. Hàng thực phẩm đã qua chế biến, thuốc chữa bệnh mà hạn sử dụng
còn dưới 30 ngày.
3. Các loại hàng hoá, vật phẩm khác nếu không xử lý ngay sau khi bắt
giữ sẽ bị hư hỏng, hết thời hạn sử dụng.
4. Cây cảnh, than, củi, thảo dược tươi.
Điều 3. Hình thức xử lý tang vật là hàng hoá,
vật phẩm dễ bị hư hỏng
1. Bán trực tiếp (không thông qua đấu giá), trừ các trường hợp phải
tiêu hủy theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tiêu hủy đối với hàng hoá, vật phẩm đã bị hư hỏng không còn giá
trị sử dụng.
Điều 4. Tổ chức xử lý tang vật là hàng hoá, vật
phẩm dễ bị hư hỏng
1. Đối với hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng xử lý theo hình thức bán
trực tiếp:
a) Người có thẩm quyền quyết định tịch thu tang vật, phương tiện
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là
người có thẩm quyền tịch thu) tổ chức bán hàng hoá, vật phẩm cho tổ chức, cá
nhân có nhu cầu mua.
Giá bán hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng được xác định căn cứ vào chất
lượng của hàng hoá, vật phẩm và bảng giá do Sở Tài chính công bố tại thời điểm
gần nhất; trường hợp Sở Tài chính không công bố bảng giá hoặc hàng hoá, vật phẩm
dễ bị hư hỏng không có trong bảng giá do Sở Tài chính công bố thì người có thẩm
quyền tịch thu chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài chính quy định tại điểm b khoản
này căn cứ vào chất lượng và giá bán trên thị trường của hàng hoá cùng loại để
xác định giá bán cho phù hợp.
Người có thẩm quyền tịch thu có trách nhiệm tổ chức đánh giá chất lượng
hàng hoá, vật phẩm bán ra; trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền tịch thu mời
cơ quan chuyên môn để phối hợp đánh giá chất lượng hàng hoá, vật phẩm;
b) Cơ quan Tài chính cùng cấp với cơ quan của người có thẩm quyền tịch
thu phối hợp với người có thẩm quyền tịch thu trong việc xác định giá bán hàng
hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng; phòng Tài chính kế hoạch các huyện phối hợp xác định
giá đối với các trường hợp người có thẩm quyền tịch thu thuộc cơ quan Trung
ương, cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu đối với hành vi vi phạm xảy ra
trên địa bàn huyện;
c) Việc bán hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng phải được lập biên bản.
Nội dung chủ yếu của biên bản gồm: căn cứ thực hiện bán; thời gian, địa điểm
bán; người bán; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của hàng hoá, vật phẩm tại
thời điểm bán; đơn giá bán, giá trị thanh toán; người mua và các nội dung khác
có liên quan.
2. Đối với hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng phải tiêu hủy:
a) Người có thẩm quyền tịch thu thành lập Hội đồng xử lý để tiêu hủy
các hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này;
Hội đồng xử lý do người có thẩm quyền tịch thu hoặc người được ủy quyền làm Chủ
tịch, các thành viên khác gồm: đại diện cơ quan tài chính quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này và đại diện các cơ quan chuyên môn liên quan;
b) Các hình thức tiêu hủy: tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của
hàng hoá, vật phẩm và yêu cầu đảm bảo vệ sinh môi trường, việc tiêu hủy được thực
hiện theo các hình thức sau đây:
- Sử dụng hoá chất.
- Sử dụng biện pháp cơ học.
- Hủy đốt.
- Hủy chôn.
- Hình thức khác theo quy định của pháp luật;
c) Việc tiêu hủy hàng hoá, vật phẩm phải được lập biên bản, có đầy đủ
chữ ký của các thành viên Hội đồng xử lý. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm:
căn cứ và lý do thực hiện tiêu hủy; thời gian, địa điểm tiêu hủy; thành phần
tham gia tiêu hủy; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của hàng hoá, vật phẩm
tại thời điểm tiêu hủy; hình thức tiêu hủy và các nội dung khác có liên quan.
Điều 5. Quản lý tiền thu được từ việc xử lý
tang vật là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng
Số tiền thu được từ việc xử lý tang vật là hàng hoá, vật phẩm dễ bị
hư hỏng phải gửi vào tài khoản tạm gửi (tài khoản tiền gửi) của cơ quan của người
có thẩm quyền ra quyết định tịch thu mở tại Kho bạc Nhà nước và được quản lý
như sau:
1. Trường hợp tang vật bị tịch thu sung quỹ Nhà nước theo quyết định
của người có thẩm quyền thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện
theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quy định này.
2. Trường hợp tang vật không bị tịch thu sung quỹ Nhà nước thì số tiền
thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp.
Chương III
QUẢN LÝ SỐ TIỀN
THU ĐƯỢC TỪ VIỆC XỬ LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC DO VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 6. Quản lý tiền thu được từ xử lý tang vật,
phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính
1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán tang vật, phương tiện tịch
thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính, sau khi trừ các khoản chi phí quy
định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này, được nộp vào tài khoản tạm giữ hoặc tài
khoản phải trả về tiền, tài sản tạm giữ chờ xử lý (sau đây gọi chung là tài khoản
tạm giữ) của cơ quan Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau:
a) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm
quyền của cơ quan Trung ương và cấp tỉnh ra quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước
thì nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp;
b) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm
quyền của cơ quan cấp huyện trở xuống ra quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước
thì nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan Tài chính cấp huyện mở tại Kho bạc
Nhà nước cùng cấp.
2. Số tiền thu được từ việc bán tang vật, phương tiện tịch thu sung
quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính trên tài khoản tạm giữ của cơ quan Tài chính
mở tại Kho bạc Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này, sau khi trừ đi các chi
phí quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này được nộp vào ngân sách Nhà nước
theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước.
Điều 7. Quản lý, sử dụng các khoản chi liên
quan đến xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân được giao bán tang vật, phương tiện tịch thu
sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính quyết định và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình trong việc thanh toán các khoản chi phí sau đây từ số tiền thu được
do bán tang vật, phương tiện trước khi nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan
Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước:
a) Chi phí vận chuyển, giao nhận, bảo quản tài sản từ khi có quyết định
bắt giữ tang vật, phương tiện đến khi hoàn thành việc xử lý. Trường hợp cơ quan
ra quyết định bắt giữ và tổ chức được giao bán tang vật, phương tiện đã được
Nhà nước bố trí kho bãi, biên chế, phương tiện vận tải, kinh phí thường xuyên
thì không được thanh toán các khoản chi phí liên quan đến vận chuyển, bảo quản
những tài sản đó;
b) Phí bán đấu giá (nếu có).
2. Cơ quan Tài chính quản lý tài khoản tạm giữ quy định tại Điều 6
Quy định này có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí sau đây:
a) Chi phí điều tra, xác minh, bắt giữ gồm: chi thông tin liên lạc
cho cán bộ tham gia xử lý; chi xăng dầu cho phương tiện kiểm tra, bắt giữ, dẫn
giải, bảo vệ đối tượng và tang vật hoặc chi thuê phương tiện, địa điểm (nếu
có); chi sửa chữa phương tiện kiểm tra bị hư hỏng khi tiến hành truy đuổi, bắt
giữ; chi đăng tin, thông báo tìm chủ hàng. Mức chi tối đa không quá 5% số tiền
thu được từ xử lý tài sản của vụ việc đó;
b) Chi phí mua tin (nếu có): mức chi mua tin của mỗi vụ việc tối đa
là 10% (mười phần trăm) số thu từ bán tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
bị tịch thu của vụ việc đó nhưng không được vượt quá 50.000.000 đồng (năm mươi
triệu đồng). Đối với những vụ việc mà tang vật, phương tiện tịch thu là hàng giả,
hàng hoá phải tiêu hủy hoặc có giá trị thấp thì không khống chế chi phí mua tin
theo tỷ lệ trên số thu nhưng tối đa không được quá 30.000.000 đồng (ba mươi triệu
đồng).
Việc thanh toán chi phí mua tin phải có đầy đủ chứng từ theo quy định;
trường hợp yêu cầu phải giữ bí mật tên người cung cấp tin, việc thanh toán khoản
chi mua tin căn cứ vào phiếu chi với đầy đủ chữ ký của người trực tiếp chi tiền
cho người cung cấp tin, của thủ quỹ, kế toán và thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều
tra, xử lý vi phạm hành chính. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi
phạm hành chính, vi phạm pháp luật hình sự phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực trong việc thanh toán chi mua tin, đảm bảo chi đúng người, đúng
việc và hiệu quả;
c) Chi phí cho việc chăm sóc, cứu hộ động vật hoang dã từ thời điểm
tạm giữ cho đến khi hoàn thành việc thả vào môi trường tự nhiên theo quy định
hoặc chuyển giao cho vườn thú, trung tâm thí nghiệm, tổ chức khác theo quyết định
của cấp có thẩm quyền;
d) Chi phí kiểm nghiệm, giám định, định giá trị tài sản tạm giữ làm
căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt; chi bồi thường tổn thất do
nguyên nhân khách quan (nếu có) từ thời điểm kiểm tra hoặc tạm giữ cho tới khi
có quyết định phê duyệt phương án xử lý của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Chi phí thuê sửa chữa tài sản để bán nếu tài sản phải sửa chữa mới
bán được hoặc giá trị tăng thêm của tài sản lớn hơn so với chi phí sửa chữa (nếu
có); chi khắc phục tổn thất về tài sản do nguyên nhân khách quan trong quá
trình bán đấu giá (nếu có); chi phí thực tế và hợp lý trong trường hợp bán đấu
giá không thành;
e) Các chi phí thực tế cho việc tổ chức bán tài sản của Hội đồng bán
đấu giá tài sản cấp huyện, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh hoặc cơ quan
của người ra quyết định tịch thu. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện hoặc
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh được cơ quan Tài chính tạm ứng trước tối
đa không quá 5% trên giá trị (theo giá khởi điểm) của tài sản bán đấu giá để có
nguồn chi cho công tác bán đấu giá tài sản. Kết thúc việc bán đấu giá, Hội đồng
bán đấu giá tài sản cấp huyện hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh phải
thanh quyết toán số tiền tạm ứng theo quy định hiện hành;
g) Chi bồi dưỡng làm thêm giờ; bồi dưỡng công tác kiêm nhiệm của cá
nhân tham gia điều tra, bắt giữ, quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà
nước do vi phạm hành chính là 50.000 đồng/người/ngày;
h) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ, công chức thuộc lực lượng tham gia
xử lý vi phạm hành chính bị thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ, công chức
hy sinh khi thi hành công vụ, cụ thể như sau:
- Chi cho cán bộ, công chức bị thương, tại nạn tối đa 10% số thu từ
bán tang vật, phương tiện của vụ việc đó nhưng không được vượt quá 50.000.000 đồng
(năm mươi triệu đồng), tùy theo mức độ thương tật thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định mức chi.
- Chi cho gia đình cán bộ, công chức hy sinh tối đa 20% số thu từ
bán tang vật, phương tiện của vụ việc đó nhưng không được vượt quá 100.000.000
đồng (một trăm triệu đồng);
i) Chi cho công tác tuyên truyền; chi hỗ trợ mua sắm bổ sung trang
thiết bị, phương tiện làm việc, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác xử lý vi
phạm hành chính. Tổng mức chi cho các nội dung tối đa không quá 10% số thu từ
bán tang vật, phương tiện của vụ việc;
k) Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm
hành chính. Mức chi cụ thể được thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ
về thi đua khen thưởng;
l) Chi hội nghị sơ kết, tổng kết công tác bắt giữ, xử lý tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định
hiện hành về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
m) Các khoản chi phí thực tế, hợp lý cho việc tổ chức thanh lý, tiêu
hủy tài sản;
n) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc bắt giữ, tịch
thu, bảo quản, xử lý tài sản.
3. Việc thanh toán các khoản chi phí quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này được căn cứ vào đề nghị của các cơ quan, tổ chức tham gia quản lý, xử
lý tài sản; tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi và các quy định của Nhà nước
có liên quan.
4. Nguồn kinh phí để chi cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
này được sử dụng từ số thu do bán tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu trên tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước. Trường
hợp số tiền trên tài khoản tạm giữ không đủ để thanh toán thì đề nghị hỗ trợ từ
ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách
Nhà nước.
5. Đối với các tài sản chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị
của Nhà nước quản lý, sử dụng thì các chi phí phát sinh từ khi có quyết định
phê duyệt phương án xử lý của cơ quan có thẩm quyền đến khi hoàn thành việc bàn
giao do cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận tài sản chi trả.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm triển khai và hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện Quy định
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các
cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, nghiên
cứu, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định./.