UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 162/2010/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 23
tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM 2011
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; số 123/2007/NĐ-CP ngày
27/7/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 Quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị quyết số 181/2010/NQ-HĐND16 ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh về việc
quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2011;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Đối tượng điều chỉnh
Quyết định này quy định
giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh gồm: giá đất nông nghiệp; giá đất ở
tại đô thị; giá đất ở tại nông thôn; giá đất ở ven các quốc lộ, tỉnh lộ, huyện
lộ và giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
Điều
2. Phạm vi điều chỉnh
1. Giá các loại đất quy
định tại Điều 1 để làm căn cứ:
1.1. Tính thuế đối với
việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
1.2. Tính tiền sử dụng
đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại
Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003;
1.3. Tính giá trị quyền
sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân
trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
1.4. Xác định giá trị
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các doanh nghiệp nhà nước khi
doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003;
1.5. Tính giá trị quyền
sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
1.6. Tính giá trị quyền
sử dụng đất để bồi thường khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định
tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
1.7. Tính tiền bồi
thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại
cho Nhà nước theo quy định của pháp luật;
2. Trường hợp Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng
đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá do UBND tỉnh quy định
tại Quyết định này.
3. Quy định này không
áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi
thực hiện quyền chuyển nhượng đất, cho thuê lại đất, góp vốn kinh doanh bằng
quyền sử dụng đất.
Điều
3. Giá đất nông nghiệp
Giá đất trồng cây hàng
năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản; đất rừng sản xuất quy định
tại Phụ lục số 01: Bảng giá đất nông nghiệp.
Điều
4. Giá đất ở
1. Giá đất ở tại đô thị
quy định tại Phụ lục số 02; giá đất ở ven các quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ quy
định tại Phụ lục số 03; giá đất ở tại nông thôn quy định tại Phụ lục số 04.
2. Xác định giá đất
theo vị trí trong mỗi đường, phố:
- Vị trí 1: Áp dụng đối
với thửa đất liền cạnh đường, phố (mặt tiền);
- Vị trí 2: Áp dụng đối
với đất trong ngõ, đường nội bộ của khu nhà ở có mặt cắt ≥ 5m cách chỉ giới lưu
không đường, phố chính không quá 100m;
- Vị trí 3:
+ Áp dụng đối với đất
trong ngõ, đường nội bộ của khu nhà ở có điều kiện sinh hoạt kém thuận lợi hơn
vị trí 2, mặt cắt ≥ 2m và < 5m.
+ Áp dụng đối với đất
trong ngõ, đường nội bộ của khu nhà ở có điều kiện sinh hoạt kém thuận lợi hơn
vị trí 2, mặt cắt ≥ 5m nhưng cách chỉ giới lưu không đường, phố trên 100m.
- Vị trí 4: Áp dụng đối
với đất trong ngõ, đường nội bộ khu ở có điều kiện sinh hoạt kém thuận lợi,
không thuộc các điều kiện trên.
- Trường hợp thửa đất
có trùng từ 2 mức giá trở lên thì xác định giá theo hướng chính của nhà, công
trình phù hợp quy hoạch chi tiết khu dân cư đô thị.
- Các thửa đất ở các vị
trí 2, 3, 4 có ngõ nối thông với nhiều đường phố có giá đất khác nhau thì áp
dụng theo vị trí của đường phố gần nhất; nếu thửa đất có các khoảng cách đến
các đường, phố bằng nhau thì áp dụng theo đường phố có mức giá cao nhất.
- Các thửa đất ở vị trí
góc tiếp giáp từ 2 mặt đường, phố trở lên giá đất xác định tăng 10% so với giá
quy định.
- Đối với các dự án mới
chưa có trong bảng giá đất hoặc các vị trí quy định trên chưa phù hợp, giao cho
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường và các điều kiện, thông tin khác có liên quan đến
vị trí đất để xác định giá đất cụ thể trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Xác định vị trí, khu
vực đối với đất ở nông thôn.
- Khu vực 1: Đất có mặt
tiền tiếp giáp với trục giao thông chính (liên huyện, liên xã) nằm tại trung
tâm (gần UBND xã, trường học, chợ, trạm y tế); tiếp giáp khu du lịch, khu công
nghiệp.
- Khu vực 2: Nằm ven
các trục đường giao thông liên thôn, ven khu vực trung tâm xã, cụm xã (tiếp
giáp KV1).
- Khu vực 3: Là khu vực
còn lại trên địa bàn xã.
- Vị trí đất: Vận dụng
cách xác định như đối với đất ở đô thị.
4. Giá đất ở tại các
Phụ lục 02, 03, 04 nêu trên quy định đối với đất ở có chi phí hạ tầng kỹ thuật
theo hiện trạng. Trường hợp tại các dự án giao đất ở theo quy hoạch chi tiết
được phê duyệt, người được nhà nước giao đất phải đóng góp chi phí đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo mức phân bổ cụ thể của dự án thì giá thu
tiền sử dụng đất ở các vị trí xác định theo nguyên tắc:
Giá thu tiền sử dụng
đất = giá đất ở có hạ tầng - chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
Mức chi phí đầu tư hạ tầng theo dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, không vuợt quá 30% giá đất ở.
Điều
5. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
1. Giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp ngoài địa bàn các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
quy định tại Bảng giá số 05.
2. Giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định
tại Bảng giá số 06 (chưa bao gồm chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
trong khu đất).
Điều
6. Giá đất phi nông nghiệp khác
1. Đối với đất xây dựng
trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn
giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ);
đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ
sở sáng tác văn hóa nghệ thuật: căn cứ vào giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại
vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định để quy
định mức giá cụ thể.
2. Đối với đất sử dụng
vào các mục đích công cộng theo quy định tại điểm b, khoản 5, Điều 6, Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và các loại đất phi nông nghiệp khác (bao gồm
đất cho các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh
và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động;
đất đô thị được sử dụng để xây dựng nhà phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất xây dựng chuồng trại chăn
nuôi động vật được pháp luật cho phép; đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí
nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản; đất xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia
đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công
cụ sản xuất nông nghiệp): căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp liền kề hoặc giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại vùng lân
cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định để quy định mức
giá cụ thể.
3. Đối với đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa: căn cứ vào giá loại đất liền kề đã quyết định để quy
định mức giá cụ thể.
4. Đối với đất sông,
ngòi, kênh, rạch và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ
sản thì áp dụng khung giá đất nuôi trồng thuỷ sản; sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng
khai thác thuỷ sản thì căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp liền kề hoặc giá đất
phi nông nghiệp tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã
quyết định để quy định mức giá cụ thể.
5. Đối với các loại đất
chưa xác định mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa
sử dụng, núi đá không có rừng cây), khi cần định mức giá, căn cứ vào giá của
các loại đất liền kề đã quyết định để quy định mức giá phù hợp. Khi đất chưa sử
dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá đất cùng
loại, cùng mục đích sử dụng đã quy định để xác định mức giá đất cụ thể.
Điều
7. Xác định giá đối với các lô, thửa đất có kích thước, diện tích lớn
Đối với các lô, thửa
đất của một chủ sử dụng đất có kích thước, diện tích lớn (không áp dụng đối với
đất nông nghiệp, đất thuộc vị trí 4), chiều sâu tính từ chỉ giới lưu không của
đường, phố được chia thành các lớp theo hướng chính của nhà, công trình phù hợp
quy hoạch để tính giá như sau:
Lớp 1: Từ chỉ giới lưu
không của đường, phố thửa đất theo hướng chính của nhà, công trình đến 30m,
tính bằng 100% giá quy định.
Lớp 2: Từ cuối lớp 1
đến 30m, tính bằng 60% đơn giá quy định đối với lớp 1.
Lớp 3: Từ cuối lớp 2
đến 30m, tính bằng 40% đơn giá quy định đối với lớp 1.
Lớp 4: Diện tích còn
lại, tính bằng 20% đơn giá quy định đối với lớp 1.
Điều
8. Tổ chức thực hiện
1. Đối với khu đất chưa
có trong quy định giá của UBND tỉnh, hoặc trường hợp Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước
tiến hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất quy định của UBND
tỉnh chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường: căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường, Chủ dự án phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng phương án trình Sở Tài chính, (trong trường hợp phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thì
trình Sở Tài nguyên và Môi trường) thẩm định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để xin
ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp.
2. Căn cứ giá các loại
đất theo quy định của UBND tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất của các dự án theo đề nghị của UBND các huyện, thị xã, thành phố và thông
báo để làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
3. UBND các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo các Phòng chức năng trực thuộc phối hợp với UBND các xã,
phường, thị trấn thực hiện điều tra, khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
4. Quy định đối với các
dự án thực hiện dở dang.
a) Phương án bồi thường
theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền trước ngày quy định này có hiệu
lực, nếu chưa tổ chức thực hiện việc chi trả bồi thường thì chủ đầu tư lập báo
cáo đề nghị xem xét bổ sung phương án bồi thường theo giá đất tại quy định này;
nếu việc bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra thì tiếp tục thực hiện
theo phương án bồi thường đã được phê duyệt.
b) Dự án giao đất ở đã
được phê duyệt giá tính tiền sử dụng đất, nhưng đến ngày quy định này có hiệu
lực, UBND các huyện, thị xã, thành phố chưa thực hiện việc xét giao đất ở cho
các đối tượng được giao đất thì phải thực hiện giá thu tiền sử dụng đất theo
quy định này. Trường hợp dự án đã được UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức xét và có thông báo giao đất cho các đối tượng đủ điều kiện trước ngày quy
định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quyết định đã được phê duyệt.
5. Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, hướng dẫn, giải quyết vướng
mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều
9. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011; thay thế Quyết định số 172/2009/QĐ-UBND
ngày 28/12/2009 của UBND tỉnh về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh năm 2010. Các quy định của UBND tỉnh trước đây về giá đất trái với
Quyết định này đều bãi bỏ.
2. Thủ trưởng các cơ
quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn
vị liên quan và các đối tượng sử dụng đất căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Vĩnh Kiên
|