ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2005/QĐ-UBBT
|
Phan Thiết, ngày
03 tháng 02 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V: QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
PHÍ SỬ DỤNG CẦU, ĐƯỜNG BỘ PHÚ HÀI, TUYẾN ĐƯỜNG PHAN THIẾT - MŨI NÉ, THÀNH PHỐ
PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí;
- Căn cứ Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày
07/9/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí sử dụng
đường bộ;
- Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐVII ngày
17/01/2003 của HĐND Tỉnh Bình Thuận về danh mục các loại phí thu trên địa bàn Tỉnh
Bình Thuận;
- Căn cứ công văn số 13/TTHĐ-BT ngày
26/01/2005 của Thường trực HĐND Tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Phí sử dụng cầu,
đường bộ Phú Hài;
- Xét đề nghị của Sở Tài chính tại công văn số
5977 /TC-QLNS ngày 12/11/2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này: Quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài, tuyến đường
Phan Thiết - Mũi Né, Thành phố Phan Thiết, Tỉnh Bình Thuận.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế,
Giám đốc Công ty Xây lắp Rạng Đông, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các tổ
chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp Phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND Tỉnh
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính)
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
- Sở Tư pháp
- Lưu VPUB, TH, PPLT.
|
TM.UBND TỈNH
BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG CẦU,
ĐƯỜNG BỘ PHÚ HÀI TUYẾN ĐƯỜNG PHAN THIẾT – MŨI NÉ TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2005/QĐ-UBBT ngày 03 / 02 /2005 của
UBND Tỉnh Bình Thuận)
CHƯƠNG I
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC THU
Điều l: Đối tượng thu phí
1/ Đối tượng chịu phí sử dụng cầu, đường bộ là
các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tham gia giao thông đường bộ.
2/ Tổ chức, cá nhân Việt nam và nước ngoài có
phương tiện tham gia giao thông trên tuyến cầu, đường bộ Phú Hài (Tuyến Phan
Thiết – Mũi Né) phải trả phí sử dụng cầu, đường bộ Phú hài theo quy định tại Điều
2 của Quyết định này.
3/ Người Việt nam và người nước ngoài trực tiếp
điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên tuyến cầu, đường bộ Phú Hài phải
trả phí sử dụng cầu, đường bộ dưới hình thức vé cho mỗi lần đi lại trên tuyến cầu,
đường bộ Phú Hài.
Điều 2: Mức thu phí
1/ Mức thu phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài được
quy định cụ thể tại “Biểu mệnh giá vé thu” ban hành kèm theo Quyết định này.
2/ Phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài quy định tại
Quyết định này thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).
Điều 3: Đối tượng được miễn
phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài:
1/ Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe hai
bánh gắn máy, xe ba bánh gắn máy (gọi chung là xe máy).
2/ Xe cứu thương, bao gồm cả các loại xe khác chở
người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.
3/ Xe cứu hỏa
4/ Đoàn xe đưa tang.
5/ Đoàn xe có xe hộ tống dẫn đường.
6/ Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt
bão.
7/ Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng gồm: xe
tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân.
Ngoài ra còn bao gồm các phương tiện cơ giới đường
bộ mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm (gọi chung là biển số
màu đỏ) có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (không phải là xe vận tải
thùng rỗng) như: công trình xa, cẩu nâng, téc, tổ máy phát điện…
Xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân được hiểu
là xe ô tô chở người có 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp
đặt ghế ngồi trong thùng xe, mang biển số đỏ (không phân biệt có chở quân hay
không chở quân).
8/ Xe chuyên dùng phục vụ công tác an ninh của
các lực lượng Công an nhân dân gồm:
a- Xe mô tô, ô tô tuần tra kiểm soát giao thông
của Cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên
thân xe mô tô, ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.
b- Xe mô tô, ô tô Cảnh sát 113 có in dòng chữ “CẢNH
SÁT 113” ở hai bên thân xe.
c- Xe mô tô, ô tô Cảnh sát cơ động có in dòng chữ
“CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.
d- Xe mô tô, ô tô của lực lượng Công an đang thi
hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của Pháp luật
trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.
e- Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn,
xe téc nước phục vụ chữa cháy của lực lượng Công an.
g- Phương tiện giao thông của Bộ Quốc phòng, lực
lượng công an sử dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc” do Bộ Tài chính phát hành.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC THU, QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG CẦU, ĐƯỜNG BỘ PHÚ HÀI
Điều 4: Quản lý, sử dụng phí
sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài
1/ Mức thu phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài ban
hành kèm theo Quyết định này là mức thu phí cầu, đường bộ để kinh doanh; là giá
cước dịch vụ sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài đã bao gồm thuế Giá trị gia tăng.
2/ Số tiền thu phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài
là doanh thu hoạt động kinh doanh của đơn vị thu phí. Đơn vị có nghĩa vụ kê
khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, thực hiện hạch
toán kết quả kinh doanh theo quy định của Pháp luật.
Điều 5: Chứng từ thu phí sử
dụng cầu, đường bộ Phú hài
1/ Chứng từ thu phí sử dụng cầu, đường bộ Phú
Hài được gọi là vé. Vé thu phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài có tiêu đề “Cước
đường bộ” Phú Hài. Chứng từ “Cước đường bộ” Phú Hài là hóa đơn đặc thù sử dụng
khi cung ứng dịch vụ sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài.
2/ Vé “Cước đường bộ” Phú Hài do Cục Thuế Tỉnh
chịu trách nhiệm phát hành theo quy định của Bộ Tài chính.
3/ Tổ chức, cá nhân có vé “Cước đường bộ” Phú
Hài được hạch toán vào chi phí kinh doanh hoặc chi phí hành chính sự nghiệp.
Điều 6: Đơn vị thu phí có
trách nhiệm
1/ Thực hiện thông báo công khai (niêm yết tại
nơi bán vé) về đối tượng thuộc diện trả tiền phí, đối tượng được miễn phí, mức
thu và thủ tục thu, nộp phí.
2/ Tổ chức các điểm bán vé thuận tiện theo đúng
quy định tại Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004 của Bộ Tài chính.
3/ Tổ chức kiểm soát chặt chẽ các phương tiện
qua trạm thu phí theo quy định.
4/ Chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những
hành vi vi phạm pháp luật về nộp phí và sử dụng vé thu phí theo quy định của
Pháp luật.
5/ Đăng ký với Cục Thuế Tỉnh loại vé và số lượng
vé thu phí cần sử dụng.
6/ Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền phí
thu được, số thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước và nộp tờ khai cho Cục Thuế Tỉnh
trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Việc kê khai phải thực hiện đầy đủ, đúng
mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai theo đúng
quy định của Pháp luật.
7/ Nộp các khoản thuế phải nộp vào Ngân sách nhà
nước đúng thời hạn theo quy định Pháp luật .
8/ Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán phí sử
dụng cầu, đường bộ theo quy định:
a- Mở sổ kế toán để theo dõi số thu, nộp và quản
lý sử dụng tiền thu phí theo chế độ kế toán hiện hành của nhà nước.
b- Quản lý, sử dụng, thanh hủy vé thu “Cước đường
bộ” Phú Hài và các chứng từ liên quan theo quy định về chế độ quản lý hóa đơn,
chứng từ của Bộ Tài chính. Định kỳ hàng tháng , quý, năm phải thực hiện đối chiếu,
quyết toán vé, kèm theo quyết toán số thu, số nộp ngân sách với Cục Thuế Tỉnh.
c- Thực hiện quyết toán phí sử dụng cầu, đường bộ
theo năm dương lịch. Thời hạn đơn vị thu phí phải nộp quyết toán cho Cục Thuế Tỉnh
chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Quyết
toán phí phải phản ảnh đầy đủ toàn bộ số tiền phí đã thu, số tiền thuế phải nộp,
số tiền đã nộp ngân sách, số còn phải nộp ngân sách nhà nước hoặc nộp thừa tính
đến thời điểm quyết toán phí.
d- Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp đủ số tiền
thuế còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết
toán phí, nếu nộp thừa được trừ vào số tiền phải nộp của kỳ tiếp sau và phải chịu
trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị báo cáo sai
để trốn nộp, gian lận tiền của Ngân sách nhà nước sẽ bị xử phạt theo quy định của
Pháp luật.
đ- Đơn vị thu phí có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí,
thuế theo yêu cầu của cơ quan Thuế.
Điều 7: Cục Thuế Tỉnh có
trách nhiệm
1/ Tổ chức in vé “Cước đường bộ” Phú Hài theo
đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính; Thực hiện phát hành, quản lý chứng từ thu
phí theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính; Đảm bảo cung
cấp đầy đủ kịp thời chứng từ thu phí cho đơn vị thu phí để bán cho đối tượng sử
dụng theo yêu cầu.
Hướng dẫn đơn vị thu phí thực hiện công tác quản
lý, sử dụng, thanh hủy vé “Cước đường bộ” Phú Hài theo quy định.
2/ Hướng dẫn, đôn đốc đơn vị thu phí sử dụng cầu,
đường bộ Phú Hài thực hiện việc kê khai, thu nộp, mở sổ sách theo dõi, quyết
toán số thu, số nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
3/ Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và
quyết toán phí sử dụng cầu, đường bộ; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế
độ đăng ký kê khai, nộp các khoản thuế vào ngân sách nhà nước, chế độ mở sổ
sách kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí sử dụng cầu, đường bộ.
CHƯƠNG III
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 8: Xử lý vi phạm
1/ Người điều khiển phương tiện giao thông đi
qua trạm thu phí sử dụng cầu, đường bộ Phú Hài, nếu có hành vi vi phạm như:
không mua vé, sử dụng vé giả, hoặc thỏa thuận gian lận tiền phí…, thì ngoài việc
phải trả đủ tiền phí theo mức thu quy định tại Quyết định này, còn bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí.
2/ Đơn vị, cá nhân thu phí sử dụng cầu, đường bộ
Phú Hài có hành vi vi phạm quy định về chế độ thu, nộp, đăng ký, kê khai tiền
phí, nộp tiền thuế vào Ngân sách; chế độ kế toán và quyết toán phí thì bị xử phạt
theo quy định của Pháp lệnh Phí và lệ phí, Nghị định 106/2003/NĐ-CP ngày
23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phí, lệ phí và các quy định của Pháp luật hiện hành.
3/ Trình tự, thủ tục, nguyên tắc xử phạt thực hiện
theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Nghị định
106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ .
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9: Trong quá trình
thực hiện có phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh
kịp thời về UBND Tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết./.
BIỂU MỆNH
GIÁ THU PHÍ SỬ DỤNG ÐƯỜNG BỘ PHÚ HÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2005/QĐ-UBBT ngày 03 / 02 /2005 của
UBND Tỉnh Bình Thuận).
STT
|
Phương tiện
chịu phí đường bộ
|
Mệnh giá
|
Vé lượt
(đ/vé/lượt)
|
Vé tháng
(đ/vé/tháng)
|
Vé quý
(đ/vé/quý)
|
1
|
Xe lam, xe bông sen, xe công nông, máy kéo
|
3.000
|
90.000
|
240.000
|
2
|
Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải
có tải trọng dưới 2 tấn và các loại buýt vận tải khách công cộng
|
7.000
|
210.000
|
550.000
|
3
|
Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải
trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn
|
10.000
|
300.000
|
800.000
|
4
|
Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng
từ 4 tấn đến dưới 10 tấn
|
15.000
|
450.000
|
1.200.000
|
5
|
Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đên dưới 18 tấn
và xe chở hàng bằng Container 20 fit
|
30.000
|
900.000
|
2.400.000
|
6
|
Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên và xe chở
hàng bằng Container 40 fit
|
55.000
|
1.650.000
|
4.400.000
|
Ghi chú:
- Tải trọng của từng loại phương tiện áp dụng mệnh
giá trên là tải trọng theo thiết kế
- Đối với việc áp dụng mức thu phí đối với xe chở
hàng bằng Container (bao gồm cả đầu kéo moóc chuyên dùng): áp dụng mức thu theo
tải trọng thiết kế của xe, không phân biệt có chở hàng hay không chở hàng, kể cả
trường hợp chở hàng bằng Container có tải trọng ít hơn tải trong thiết kế vẫn
áp dụng mức thu theo tải trọng thiết kế.