ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2773/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 29
tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP
ngày 11 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2005 của liên Bộ Ngoại giao - Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước
về hoạt động đối ngoại;
Căn cứ Quyết định số
2637/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn như sau:
1. Vị trí:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là
cơ quan ngang Sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
2.
Chức năng:
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo điều hành các
hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin
phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện
vật chất kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
3.
Nhiệm vụ:
3.1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả
năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện việc thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối
hợp giữa các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
3.2. Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn
bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
3.3.
Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương
trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
3.4. Chủ trì soạn thảo các đề án, dự
thảo văn bản theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc
các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công
phụ trách;
3.5. Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với
các đề án, dự thảo văn bản của các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi
trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
3.6. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
và các cơ quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức
danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các Sở; Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
3.7. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác của với Tỉnh ủy, Thường
trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các
đoàn thể nhân dân cấp tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và các cơ quan, tổ chức
của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
3.8. Tổ chức công bố, truyền đạt các
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản đó tại các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
3.9. Quản lý thống nhất việc ban hành
văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
3.10. Thực hiện việc công bố các văn
bản quy phạm pháp luật trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản lý việc xuất bản và
phát hành công báo cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
3.11. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước
thuộc phạm vi của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
3.12. Hướng dẫn Văn phòng các Sở, Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện về nghiệp vụ hành chính;
3.13. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
3.14. Tổ chức các phiên họp,
buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và các tổ chức có liên quan theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao chủ trì một số cuộc họp, làm việc với các Sở, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã.
3.15. Xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh;
3.16. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất
kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
3.17. Thực hiện công tác quản
lý nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương theo Thông tư Liên tịch số
22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2005 của Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ;
3.18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4.
Cơ cấu tổ chức:
4.1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
4.2. Cơ cấu tổ chức:
4.2.1. Khối
chuyên viên nghiên cứu:
- Phòng Tổng hợp I;
- Phòng Tổng hợp II;
- Phòng Ngoại vụ.
4.2.2. Khối hành chính:
- Phòng Hành chính - Quản
trị.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên
môn trên.
4.2.3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Trung tâm Công báo -
Tin học;
- Nhà khách Ủy ban nhân
dân tỉnh.
5. Biên
chế: Biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao
hàng năm theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1780/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm
2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Các ông, bà:
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Chí Trung
|