Chương I
Quy định này
quy định về chức danh, chế độ tuyển dụng cán bộ chuyên trách, không chuyên
trách và công chức xã, phường, thị trấn hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương
(sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã).
Đối tượng áp
dụng của Quy định này là công chức ở xã, phường, thị trấn theo Nghị định
121/2003/NĐ-CP của Chính phủ hoặc cán bộ không chuyên trách theo Quyết định
224/2005/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
1. Công chức
cấp xã (những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Uỷ ban nhân dân) được Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã tuyển dụng gồm các
chức danh sau:
a) Trưởng
Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy);
b) Chỉ huy
trưởng quân sự;
c) Văn phòng
- Thống kê;
d) Địa chính
- Xây dựng;
đ) Tài chính
- Kế toán;
e) Tư pháp -
Hộ tịch;
f) Văn hoá -
Xã hội.
2. Cán bộ
không chuyên trách không qua bầu cử: Những cán bộ được giao giữ chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ không có trong Điều 1 Quy định này bao gồm các chức danh sau:
a) Phó Công
an xã;
b) Phó Công
an xã (đối với xã có 02 Công an viên theo quy định của UBND tỉnh);
c) Công an
viên (đối với xã có Công an viên theo quy định của UBND tỉnh);
d) Phó chỉ
huy trưởng quân sự xã;
đ) Cán bộ phụ
trách công tác nội vụ, thi đua, tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, tôn
giáo, dân tộc;
e) Cán bộ kế
hoạch, giao thông, thủy lợi, nông nghiệp;
f) Cán bộ phụ
trách lao động thương binh xã hội;
g) Cán bộ phụ
trách công tác xóa đói giảm nghèo;
h) Cán bộ phụ
trách thương mại, dịch vụ, công nghiệp, hợp tác xã;
i) Cán bộ
Dân số - Gia đình và Trẻ em;
j) Cán bộ phụ
trách truyền thanh;
k) Nhân viên
văn thư lưu trữ, đánh máy kiêm thủ quỹ;
3. Đối với
các chức danh cán bộ không chuyên trách qua bầu cử: (sẽ có hướng dẫn riêng).
Chương II
Người đăng
ký dự tuyển vào cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng yêu cầu trình độ chuyên
môn chức danh cần tuyển dụng và bảo đảm những điều kiện sau đây:
1. Là công
dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bình Dương;
2. Tuổi của
người dự tuyển từ đủ 18 tuổi đến 35 tuổi (đối với nữ), hoặc 40 tuổi (đối với
nam);
3. Có đơn dự
tuyển; có lý lịch rõ ràng; có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu của
chức danh dự tuyển;
4. Đủ sức khỏe
để đảm nhận nhiệm vụ, công việc;
5. Không
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo
không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 4. Hồ sơ tuyển dụng
Người tham
gia dự tuyển cán bộ, công chức cấp xã phải đảm bảo đầy đủ các loại hồ sơ sau:
1. Đơn xin việc và lý lịch cá nhân kê khai rõ ràng,
có chứng thực của chính quyền địa phương.
2. Phiếu khám sức khỏe không quá 06 tháng (do Bệnh
viện cấp huyện, các Phòng Khám đa khoa khu vực cấp).
3. Bản photo sổ hộ khẩu có chứng thực.
4. Bản photo văn bằng, chứng chỉ có chứng thực.
1. Việc tuyển
dụng cán bộ, công chức xã phải thông qua xét tuyển.
2. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã chỉ đạo, tổ chức việc tuyển dụng cán bộ, công chức
cấp xã theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Người
được tuyển dụng phải thực hiện chế độ tập sự đủ thời gian 06 tháng. Khi hết thời
gian tập sự, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào tiêu chuẩn và kết quả công
việc của người tập sự, nếu đủ tiêu chuẩn thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã xem xét quyết định.
Điều 6. Ưu tiên trong
xét tuyển
Các trường hợp
sau đây được ưu tiên trong xét tuyển:
1. Con liệt
sĩ, con thương binh, con bệnh binh có chuyên môn đào tạo phù hợp với nhu cầu
tuyển dụng.
2. Những người
tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu
tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
3. Những người
cam kết tình nguyện làm việc từ 05 (năm) năm trở lên ở các xã vùng sâu, vùng
xa.
Việc tuyển dụng
cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác,
tiêu chuẩn và số lượng của chức danh thực tế cần tuyển dụng của xã, phường, thị
trấn.
Chậm nhất là
30 ngày trước ngày tổ chức tuyển dụng, Uỷ ban nhân dân xã phải thông báo công
khai về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển trên các phương tiện thông
tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã để mọi người biết và
đăng ký dự tuyển.
Việc tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã do Hội đồng tuyển
dụng cấp huyện tổ chức xét tuyển thực hiện;
Hội đồng
tuyển dụng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định thành lập
gồm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã uỷ quyền), Trưởng
phòng Nội vụ, đại diện Ban Tổ chức huyện, Thị uỷ, đại diện Đảng uỷ, Uỷ ban nhân
dân cấp xã và cán bộ Nội vụ xã có nhu cầu tuyển dụng là uỷ viên (nếu xã chưa có
cán bộ Nội vụ thì cơ cấu công chức Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã làm uỷ viên).
Hội đồng tuyển
dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Thông báo
công khai kế hoạch tổ chức tuyển dụng, thể lệ, quy chế; tiêu chuẩn và điều kiện
dự tuyển;
2. Tiếp nhận
và xét hồ sơ dự tuyển (đủ thủ tục); thông báo danh sách những người đủ điều kiện
và tiêu chuẩn dự tuyển;
3. Lập biên
bản họp xét tuyển công chức cấp xã;
4. Căn cứ
vào kết quả tuyển dụng, gửi kèm hồ sơ và văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã ra quyết định tuyển dụng.
1. Trong thời
hạn chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã ra quyết định tuyển dụng.
2. Trong thời
hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển
dụng phải đến Uỷ ban nhân dân xã nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng
có quy định thời hạn khác.
3. Trường hợp
người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn
thì phải làm đơn xin gia hạn và được Uỷ ban nhân dân xã đồng ý. Thời gian được
gia hạn không quá 30 ngày.
4. Trường hợp
người có quyết định tuyển dụng đến nhận việc chậm quá thời hạn nói trên và
không có lý do chính đáng thì Uỷ ban nhân dân xã có văn bản đề nghị Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
1. Người được
tuyển dụng vào cán bộ, công chức quy định tại Quy định này phải thực hiện chế độ
tập sự
2. Sau khi
xét tuyển theo đúng quy chế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định tuyển dụng. Khi hết thời gian tập sự,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào kết quả công tác để đánh giá thời gian tập
sự của công chức và có văn bản đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
ra quyết định tuyển dụng chính thức.
- Nếu xét thấy
công chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành công tác được giao thì đề nghị
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định tuyển dụng chính thức.
- Ngược lại,
nếu xét thấy công chức chưa đáp yêu cầu về phẩm chất đạo đức, không hoàn thành
công tác được giao thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã hủy quyết
định tuyển dụng.
Uỷ ban nhân
dân xã sử dụng công chức có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn
cho người tập sự nắm vững chức năng, nhiệm vụ, nội quy, quy chế của Uỷ ban nhân
dân xã; mối quan hệ giữa các tổ chức đoàn thể trong bộ máy tổ chức ở xã và chức
trách, nhiệm vụ của ngạch sẽ được bổ nhiệm;
2. Cử một
công chức có năng lực và kinh nghiệm về nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự. Mỗi
công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần một người tập sự.
Người tập sự
và người hướng dẫn tập sự được hưởng chế độ, chính sách sau:
1. Trong thời
gian tập sự, người tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm bậc 1 của ngạch
tuyển dụng; trường hợp người tập sự có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển
dụng thì được hưởng 100% lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; người tập sự có học
vị tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 100% lương bậc 3 của
ngạch tuyển dụng. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc
lương.
2. Những người
sau đây trong thời gian tập sự được hưởng 100% lương, phụ cấp (nếu có) của ngạch
tuyển dụng và thời gian tập sự được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
a) Người được
tuyển dụng làm việc ở vùng sâu, vùng xa theo quy định của Trung ương và của tỉnh;
b) Người được
tuyển dụng là người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
3. Công chức
được cơ quan phân công hướng dẫn tập sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30%
mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.
1. Hủy bỏ
quyết định tuyển dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Người tập
sự không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Người tập
sự bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
2. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào kết quả công tác của công chức trong thời gian tập
sự đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định bằng văn bản hủy bỏ quyết
định tuyển dụng.
3. Người tập
sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng thì được Uỷ ban nhân dân xã trợ cấp 01 tháng
lương và phụ cấp (nếu có) đang được hưởng.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong thời
gian thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh,
bổ sung kịp thời./.