ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
178/2006/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 20 tháng 7 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TUYỂN DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định
117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy định về việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 334/SNV-XQCD ngày 19 tháng 5 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ tuyển
dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Điều 3,
4, 5, 6 liên quan đến công tác tuyển dụng tại Quyết định số 203/2003/QĐ-UB ngày
08 tháng 8 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định
tạm thời về chế độ quản lý cán bộ xã, phường, thị trấn./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ TUYỂN DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 178/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này quy định về chức
danh, chế độ tuyển dụng cán bộ chuyên trách, không chuyên trách và công chức
xã, phường, thị trấn hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương (sau đây gọi chung
là cán bộ, công chức cấp xã):
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy định
này là công chức ở xã, phường, thị trấn theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP của Chính
phủ hoặc cán bộ không chuyên trách theo Quyết định 224/2005/QĐ-UB của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương.
1. Công chức cấp xã (những người
được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân
dân) được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tuyển dụng gồm các chức danh sau:
a) Trưởng Công an (nơi chưa bố
trí lực lượng Công an chính quy);
b) Chỉ huy trưởng quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - Xây dựng;
đ) Tài chính - Kế toán;
e) Tư pháp - Hộ tịch;
g) Văn hoá - Xã hội.
2. Cán bộ không chuyên trách
không qua bầu cử: những cán bộ được giao giữ chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
không có trong Điều 1 Quy định này bao gồm các chức danh sau:
a) Phó Công an xã;
b) Phó Công an xã (đối với xã có
02 Công an viên theo quy định của UBND tỉnh);
c) Công an viên (đối với xã có
Công an viên theo quy định của UBND tỉnh);
d) Phó chỉ huy trưởng quân sự
xã;
đ) Cán bộ phụ trách công tác nội
vụ, thi đua, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tôn giáo, dân tộc;
e) Cán bộ kế hoạch, giao thông,
thủy lợi, nông nghiệp;
g) Cán bộ phụ trách lao động
thương binh xã hội;
h) Cán bộ phụ trách công tác xóa
đói giảm nghèo;
i) Cán bộ phụ trách thương mại,
dịch vụ, công nghiệp, hợp tác xã;
k) Cán bộ Dân số - Gia đình và
Trẻ em;
l) Cán bộ phụ trách truyền
thanh;
m) Nhân viên văn thư lưu trữ,
đánh máy kiêm thủ quỹ;
3. Đối với các chức danh cán bộ
không chuyên trách qua bầu cử: (sẽ có hướng dẫn riêng).
Chương II
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CÁN
BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Điều
kiện tuyển dụng:
Người đăng ký dự tuyển vào cán bộ,
công chức xã phải đáp ứng yều cầu trình độ chuyên môn chức danh cần tuyển dụng
và bảo đảm những điều kiện sau đây:
1. Là công dân Việt Nam, có hộ
khẩu thường trú tại tỉnh Bình Dương;
2. Tuổi của người dự tuyển từ đủ
18 tuổi đến 35 tuổi (đối với nữ), hoặc 40 tuổi (đối với nam);
3. Có đơn dự tuyển; có lý lịch
rõ ràng; có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu của chức danh dự
tuyển;
4. Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm
vụ, công việc;
5. Không trong thời gian bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế,
đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở
chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 4. Hồ
sơ tuyển dụng
Người tham gia dự tuyển cán bộ,
công chức cấp xã phải đảm bảo đầy đủ các loại hồ sơ sau:
1. Đơn xin việc và lý lịch cá
nhân kê khai rõ ràng, có chứng thực của chính quyền địa phương.
2. Phiếu khám sức khỏe không quá
06 tháng (do Bệnh viện cấp huyện, các Phòng khám đa khoa khu vực cấp).
3. Bản photo sổ hộ khẩu có chứng
thực.
4. Bản photo văn bằng, chứng chỉ
có chứng thực.
Điều 5. Tuyển
dụng cán bộ, công chức
1. Việc tuyển dụng cán bộ, công
chức xã phải thông qua xét tuyển.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã chỉ đạo, tổ chức việc tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Người được
tuyển dụng phải thực hiện chế độ tập sự đủ thời gian 06 tháng. Khi hết thời
gian tập sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào tiêu chuẩn và kết quả công
việc của người tập sự, nếu đủ tiêu chuẩn thì đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thị
xem xét, quyết định.
Điều 6. Ưu
tiên trong xét tuyển
Các trường hợp sau đây được ưu
tiên trong xét tuyển:
1. Con liệt sĩ, con thương binh,
con bệnh binh có chuyên môn đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng.
2. Những người tốt nghiệp loại
giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng;
người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
3. Những người cam kết tình nguyện
làm việc từ 05 (năm) năm trở lên ở các xã vùng sâu, vùng xa.
Điều 7. Căn
cứ tuyển dụng
Việc tuyển dụng cán bộ, công chức
cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn và số lượng
của chức danh thực tế cần tuyển dụng của xã, phường, thị trấn.
Điều 8.
Thông báo tuyển dụng
Chậm nhất là 30 ngày trước ngày
tổ chức tuyển dụng, Ủy ban nhân dân xã phải thông báo công khai về tiêu chuẩn,
điều kiện, số lượng cần tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm
yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã để mọi người biết và đăng ký dự tuyển.
Điều 9. Hội
đồng tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng cán bộ, công
chức cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội đồng
tuyển dụng tổ chức xét tuyển thực hiện.
2. Hội đồng tuyển dụng bao gồm:
a) Đại diện cấp Ủy Đảng;
b) Đại diện Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn;
c) Đại diện Hội đồng nhân dân
xã, phường, thị trấn;
d) Ủy viên Văn phòng Ủy ban nhân
dân xã (kiêm thư ký hội đồng tuyển dụng);
đ) Đại diện Phòng Nội vụ huyện,
thị xã.
Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Thông báo công khai kế hoạch
tổ chức tuyển dụng, thể lệ, quy chế; tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển.
2. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển
(đủ thủ tục); thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển.
3. Lập biên bản họp xét tuyển
công chức cấp xã.
4. Căn cứ vào kết quả tuyển dụng,
gửi kèm hồ sơ và văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ra Quyết định tuyển
dụng.
Điều 11. Thời
hạn ra Quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời hạn chậm nhất 30
ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ra
Quyết định tuyển dụng.
2. Trong thời hạn chậm nhất là
30 ngày, kể từ ngày có Quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến Ủy
ban nhân dân xã nhận việc, trừ trường hợp Quyết định tuyển dụng có quy định thời
hạn khác.
3. Trường hợp người được tuyển dụng
có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin
gia hạn và được Ủy ban nhân dân xã đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30
ngày.
4. Trường hợp người có Quyết định
tuyển dụng đến nhận việc chậm quá thời hạn nói trên và không có lý do chính
đáng thì Ủy ban nhân dân xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ra
Quyết định hỦy bỏ Quyết định tuyển dụng.
Điều 12. Tập
sự
1. Người được tuyển dụng vào cán
bộ, công chức quy định tại Quy định này phải thực hiện chế độ tập sự.
2. Sau khi xét
tuyển theo đúng quy chế, Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân huyện,
thị chấp thuận cho xã được hợp đồng thử việc trong thời gian 06 tháng. Sau thời
gian thử việc, Hội đồng tuyển dụng căn cứ vào kết quả công tác, đánh giá thời
gian tập sự của công chức thử việc và có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân huyện,
thị ra Quyết định.
- Nếu Hội đồng tuyển dụng xét thấy
công chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành công tác được giao thì đề nghị Ủy
ban nhân dân huyện, thị ra Quyết định tuyển dụng chính thức.
- Ngược lại, Hội đồng tuyển dụng
xét thấy công chức chưa đáp yêu cầu về phẩm chất đạo đức, không hoàn thành công
tác được giao thì đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thị hủy Quyết định tuyển dụng.
Điều 13. Hướng
dẫn tập sự
Ủy ban nhân dân xã sử dụng công
chức có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn cho người tập sự nắm
vững chức năng, nhiệm vụ, nội quy, quy chế của Ủy ban nhân dân xã; mối quan hệ
giữa các tổ chức đoàn thể trong bộ máy tổ chức ở xã và chức trách, nhiệm vụ của
ngạch sẽ được bổ nhiệm.
2. Cử một công chức có năng lực
và kinh nghiệm về nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn
mỗi lần một người tập sự.
Điều 14. Chế
độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
Người tập sự và người hướng dẫn
tập sự được hưởng chế độ, chính sách sau:
1. Trong thời gian tập sự, người
tập sự được hưởng 100% bậc lương khởi điểm bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp
người tập sự có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng
100% lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; người tập sự có học vị tiến sĩ phù hợp với
yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 100% lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Thời
gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
2. Những người sau đây trong thời
gian tập sự được hưởng 100% lương, phụ cấp (nếu có) của ngạch tuyển dụng và thời
gian tập sự được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
a) Người được tuyển dụng làm việc
ở vùng sâu, vùng xa theo quy định của Trung ương và của tỉnh;
b) Người được tuyển dụng là người
đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự;
3. Công chức được cơ quan phân
công hướng dẫn tập sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu
trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 15. Hủy
bỏ Quyết định tuyển dụng
1. Hủy bỏ Quyết định tuyển dụng
trong các trường hợp sau đây:
a) Người tập sự không hoàn thành
nhiệm vụ;
b) Người tập sự bị xử lý kỷ luật
từ cảnh cáo trở lên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
căn cứ vào kết quả công tác của công chức trong thời gian tập sự đề nghị Ủy ban
nhân dân huyện, thị ra Quyết định bằng văn bản hỦy bỏ Quyết định tuyển dụng.
3. Người tập sự bị hỦy bỏ Quyết
định tuyển dụng thì được Ủy ban nhân dân xã trợ cấp 01 tháng lương và phụ cấp
(nếu có) đang được hưởng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong thời gian thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở
Nội vụ để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.