HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK
NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2012/NQ-HĐND
|
Đắk Nông, ngày 31
tháng 5 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH ĐẮK NÔNG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA II, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 31 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày
01/6/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 03/TT-BKH ngày 01/7/2008
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 161/2006/QĐ-TTg ngày
10/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2001-2010 và định hướng phát triển đến
2020;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày
30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 1753/TTr-UBND
ngày 10 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2015 và
định hướng đến năm 2020;
Báo cáo thẩm tra số: 20/BC-HĐND ngày 29 tháng
5 năm 2012 của Ban văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh
tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất
trí thông qua điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 với nội dung cụ thể sau:
1. Quan điểm phát triển
Tạo bước phát triển nhanh, bền vững cho du lịch
Đắk Nông, phát triển du lịch gắn với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, chiến lược phát triển du lịch của quốc gia và vùng; bảo đảm tính
tổng hợp, liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao, quy luật cung – cầu. Phát
huy nội lực, huy động các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và
toàn thể cộng đồng đầu tư phát triển du lịch; khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia kinh doanh du lịch, dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước.
Phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm,
chú trọng đến việc đầu tư kiện toàn đồng bộ các dịch vụ du lịch, đặc biệt chú
trọng đến đa dạng hoá sản phẩm du lịch, loại hình du lịch và chất lượng dịch vụ
để tạo ra bước đột phá.
Phát triển du lịch toàn diện, theo hướng kết
hợp hài hoà giữa du lịch sinh thái, du lịch văn hoá với các loại hình du lịch
khác. Tập trung khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh của du lịch Đắk Nông để
phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh. Xây dựng các khu, điểm du lịch
có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển thời kỳ hội nhập. Chú trọng phát
triển du lịch nội địa, từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật để thu hút khách quốc tế.
Phát triển du lịch một cách bền vững trên cơ
sở gìn giữ và tôn tạo tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hoá dân tộc, bảo vệ môi trường, tài nguyên du lịch, bảo đảm an ninh quốc phòng,
trật tự an toàn xã hội. Tích cực tham gia thực hiện xóa đói giảm nghèo góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Phát triển du lịch lấy hiệu quả kinh tế, văn
hóa, xã hội và môi trường làm mục tiêu phát triển tổng thể, chất lượng sản phẩm
và thương hiệu là yếu tố quyết định, doanh nghiệp là động lực phát triển du lịch,
phân cấp quản lý, hợp tác liên kết các thành phần kinh tế theo cơ chế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước là trọng tâm, quản lý phát triển du lịch đến năm
2020.
2. Nội dung điều chỉnh,
bổ sung a) Điều chỉnh mục tiêu tổng quát
- Mục tiêu phát triển du lịch Đắk Nông giai
đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 là đưa du lịch trở thành ngành kinh tế
động lực, góp phần vào tăng trưởng kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng tăng dần tỷ trọng GDP du lịch, dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động và cộng đồng dân cư, tăng nguồn thu ngân sách;
hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển theo tinh thần của Nghị quyết tỉnh
Đảng bộ lần thứ X. Góp phần thực hiện thành công tốc độ tăng trưởng kinh tế
ngành dịch vụ giai đoạn 2010 – 2015 đạt trên 18%, góp phần thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Đến năm 2015 ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng 26,31% trong cơ cấu
kinh tế tỉnh Đắk Nông và các chỉ tiêu kinh tế Đắk Nông đến năm 2020 (Theo Nghị
quyết số 30/2010/NQ-HĐND , ngày 23/12/2010, của Hội đồng nhân dân, về việc thông
qua “Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2010 - 2015 tỉnh Đắk
Nông”).
- Phát triển đa dạng các loại hình du lịch, từng
bước kiện toàn cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, tạo ra các sản phẩm du lịch
mang tính đặc trưng riêng, đa dạng hoá các loại hình du lịch. Đẩy mạnh phát triển
du lịch văn hoá, sinh thái kết hợp du lịch tâm linh, hội nghị, hội thảo, khám
phá và các dịch vụ vui chơi giải trí để thu hút khách quốc tế và nội địa. Phấn
đấu đến năm 2020 Đắk Nông trở thành điểm đến hấp dẫn của khu vực duyên hải Miền
Trung - Tây Nguyên.
b) Điều chỉnh mục tiêu cụ thể
- Điều chỉnh chỉ tiêu lượt khách du lịch
+ Giai đoạn 2011- 2015 tăng bình quân 11% so
với giai đoạn 2005-2010, trong đó khách nội địa: 10,5%, khách quốc tế: 25,6%.
Năm 2015 đón được 224.000 lượt khách gồm: 208.000 lượt khách nội địa và 16.000
lượt khách quốc tế.
+ Định hướng chỉ tiêu phát triển giai đoạn
2015 - 2020: Tăng trưởng khách du lịch bình quân 18,8%: Khách nội địa 18,4%,
khách quốc tế 22,8%. Năm 2020 đón 530.000 lượt khách: 485.300 lượt khách nội địa,
44.700 lượt khách quốc tế.
- Điều chỉnh chỉ tiêu thu nhập du lịch
Điều chỉnh chỉ tiêu giai đoạn 2011- 2015 và định
hướng đến năm 2020: Nâng cao nguồn thu từ du lịch, phấn đấu năm 2015 đạt 210 tỷ
đồng, năm 2020 đạt 880 tỷ đồng đưa tổng giá trị GDP du lịch năm 2015 đạt 126 tỷ
đồng đạt 1,46% tổng GDP toàn tỉnh và năm 2020 đạt 528 tỷ đồng chiếm 3,5% tổng
GDP của tỉnh.
- Điều chỉnh chỉ tiêu cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch
Điều chỉnh chỉ tiêu phòng khách sạn: Đến năm
2015 là 1.180 phòng, có trên 700 phòng đạt tiêu chuẩn xếp hạng sao, trong đó loại
cao cấp (3 - 5 sao) từ 100 - 150 phòng. Đến năm 2020 là 2.747 phòng, có trên
1.648 phòng đạt tiêu chuẩn xếp hạng sao, nâng tỷ lệ phòng cao cấp (3 - 5 sao)
lên 20 - 22%.
- Điều chỉnh chỉ tiêu lao động và việc làm
Phấn đấu đến năm 2015 toàn ngành du lịch Đắk
Nông có từ 4.300 - 4.800 lao động (trong đó từ 2.000 - 2.300 lao động trực tiếp
phục vụ ngành du lịch) và năm 2020 có từ 10.400 - 11.500 lao động (trong đó có
từ 5.500 - 6.000 lao động trực tiếp).
- Điều chỉnh nhu cầu vốn đầu tư phát triển du
lịch (Có danh mục điều chỉnh, bổ sung các dự án đầu tư phát triển du lịch tỉnh
Đắk Nông giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 kèm theo).
Giai đoạn 2011 - 2015 cần 644.162 triệu đồng.
Giai đoạn 2016 - 2020 cần 2.272.200 triệu đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách
Nhà nước chiếm 17%, tương đương 495.781 triệu đồng trong cả thời kỳ, giai đoạn
2011 - 2015 là 109.507 triệu đồng và giai đoạn 2016 - 2020 là 386.274 triệu đồng;
Vốn tự có của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch chiếm 15%, tương đương
437.454 triệu đồng trong cả thời kỳ, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 là 96.624
triệu đồng và giai đoạn 2016 - 2020 là 340.830 triệu đồng; Vốn huy động xã hội
và tín dụng chiếm 38%, tương đương 1.108.217 triệu đồng trong cả thời kỳ, giai
đoạn 2011 - 2015 là 244.781 triệu đồng và giai đoạn 2016 - 2020 là 863.436 triệu
đồng; Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và vốn Hỗ
trợ chính thức ODA) chiếm 20%, tương đương 583.272 triệu đồng trong cả thời kỳ,
giai đoạn 2011 - 2015 là 128.832 triệu đồng và giai đoạn 2016 - 2020 là 454.440
triệu đồng; Vốn huy động từ các nguồn hợp pháp khác chiếm 10%, tương đương
291.636 triệu đồng trong cả thời kỳ, giai đoạn 2011-2015 là 64.416 triệu đồng
và giai đoạn 2016 - 2020 là 227.220 triệu đồng.
c) Bổ sung, điều chỉnh các danh mục ưu tiên đầu
tư phát triển du lịch
Có 4 danh mục dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn
2011 - 2015 và 15 danh mục dự án kêu gọi đầu tư phát triển du lịch đến năm 2020
(Có danh mục điều chỉnh, bổ sung các dự án đầu tư phát triển du lịch tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 kèm theo).
- Có 4 dự án ưu tiên: Dự án bổ sung, điều chỉnh
quy hoạch khu du lịch sinh thái văn hoá lịch sử Nâm Nung (Khu nghỉ dưỡng thác
Len Gun, thác Gấu, thác Ngầm và vùng phụ cận); dự án Công viên vui chơi giải
trí Liêng Nung; dự án Điểm du lịch sinh thái rừng Đắk G’Lun; dự án Khu du lịch
sinh thái văn hoá cụm thác Đray Sáp-Gia Long-Trinh Nữ.
- Có 15 dự án kêu gọi đầu tư đến năm 2020: Dự
án Khu du lịch sinh thái Hồ Đắk R’tih; dự án Khu du lịch sinh thái văn hoá Tà
Đùng (gồm nhiều hạng mục); dự án điểm du lịch sinh thái thác Đắk Búk Sor; dự án
khu du lịch sinh thái thác Cô Tiên; dự án điểm du lịch sinh thái thác Cột Đá; dự
án khu du lịch sinh thái dọc sông Sêrêpôk; dự án điểm du lịch sinh thái Hồ Tây;
dự án khu du lịch sinh thái hồ thuỷ điện Buôn Tua Srah; dự án điểm du lịch sinh
thái hồ Ea Snô; dự án Điểm du lịch suối khoáng Đắk Mol; dự án Điểm du lịch sinh
thái hồ Doãn Văn; dự án Làng văn hoá đồng bào M’nông; dự án Tôn tạo di tích lịch
sử Căn cứ kháng chiến B4 - Liên tỉnh IV; dự án cụm di tích lịch sử các địa điểm
về phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp do N’Trang Lơng lãnh đạo; Hệ thống
khách sạn, nhà hàng.
d) Điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hoạt
động du lịch - Điều chỉnh, bổ sung phát triển loại hình và sản phẩm du lịch,
tuyến du lịch
+ Du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng trong rừng
tự nhiên, ven hồ, trên đảo.
+ Du lịch nghiên cứu khoa học địa chất – thủy
văn, khám phá, mạo hiểm, tham quan di tích lịch sử; du lịch tín ngưỡng, lễ hội.
+ Du lịch MICE (Meeting: Hội nghị,
Incentives: Khuyến khích, đàm phán; Conferencing: Hội thảo; Exhibitions: Triển
lãm): Du lịch hội nghị, hội thảo, triển lãm.
+ Du lịch kết hợp thương mại Khu kinh tế cửa
khẩu; tham quan các công trình kinh tế.
+ Bổ sung tuyến hành lang biên giới, tuyến du
lịch tỉnh lộ 4 đến thủy điện Bon Tua Srah, tuyến du lịch Campuchia, tuyến du lịch
sinh thái “Con đường xanh Tây Nguyên” và “Con đường huyền thoại Trường Sơn – Hồ
Chí Minh”.
- Cụm du lịch, điểm du lịch, trung tâm du lịch
Về cụm không gian du lịch: Bổ sung thêm hai cụm
du lịch: Cụm du lịch Tuy Đức và vùng phụ cận, cụm du lịch Tà Đùng (quy hoạch cũ
có 04 cụm: Cụm du lịch Gia Nghĩa và vùng phụ cận, cụm du lịch Đắk Mil, cụm du lịch
Ea T’Ling - Cư Jút, cụm du lịch sinh thái Nâm Nung). Trong đó, xác định 4 cụm
du lịch: Gia Nghĩa và vùng phụ cận, cụm du lịch sinh thái Nâm Nung, cụm du lịch
Ea T’Ling - Cư Jút, cụm du lịch Tuy Đức và vùng phụ cận là 4 cụm du lịch trọng
điểm của tỉnh, với mũi đột phá chính là khu du lịch sinh thái văn hoá cụm thác
Đray Sáp - Gia Long - Trinh Nữ (thành khu du lịch quốc gia), Khu du lịch sinh
thái - văn hoá - lịch sử Nâm Nung, Công viên vui chơi giải trí văn hóa Liêng
Nung; Khu công viên vui chơi giải trí Hồ Thiên Nga, Khu du lịch sinh thái Đắk
G’Lun, di tích lịch sử N’Trang Lơng kết hợp với du lịch cửa khẩu quốc tế Bu
Prâng. Trong đó sản phẩm du lịch chính: Hội nghị, hội thảo, tham quan nghỉ dưỡng,
thể thao mạo hiểm và tìm hiểu bản sắc văn hoá, lịch sử địa phương.
3. Giải pháp
a) Giải pháp về cơ chế chính sách
Ngoài việc được hưởng các chính sách ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư của Trung ương, nhà đầu tư được hỗ trợ về đền bù, giải phóng mặt
bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng, đào tạo lao động theo quy định tại chính sách khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ của
tỉnh (Theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND , ngày 08/07/2011, của UBND tỉnh, về việc
ban hành Quy định chính sách khuyến khích hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp,
thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông).
b) Giải pháp về công tác quy hoạch và quản lý
quy hoạch
Triển khai công tác quy hoạch phát triển du lịch
ở các huyện, thị. Trước mắt, ưu tiên tập trung quy hoạch tại các trung tâm du lịch
của 6 cụm du lịch, quy hoạch các khu, điểm du lịch trọng điểm, có tiềm năng nổi
bật về du lịch thiên nhiên và nhân văn. Rà soát, đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các quy hoạch du lịch chi tiết, các dự án du lịch đã được phê duyệt. Quản lý và
thực hiện có hiệu quả việc đầu tư theo quy hoạch.
Quản lý chặt chẽ việc xây dựng các công trình
và bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch. Khuyến khích khai thác loại hình
du lịch cộng đồng gắn với phát huy bản sắc dân tộc bản địa. Quy hoạch khôi phục
và phát triển các làng nghề truyền thống tiêu biểu, định hướng hệ thống bán
hàng lưu niệm theo các tour du lịch.
Các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện,
thị xã và các quy hoạch chuyên ngành trong tỉnh có liên quan như giao thông,
phát triển đô thị, bảo tồn và phát triển văn hoá, phát triển rừng, phát triển
thủy điện, xoá đói giảm nghèo phải gắn với quy hoạch phát triển du lịch trong một
thể thống nhất để đảm bảo phát triển hài hoà, bền vững, không phá vỡ quy hoạch
du lịch.
c) Giải pháp đầu tư
Tập trung vốn ngân sách đầu tư đồng bộ, có trọng
tâm, trọng điểm để kích thích xã hội hoá đầu tư du lịch. Phân kỳ đầu tư theo từng
giai đoạn, trước mắt ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng tại các
khu, điểm du lịch trọng điểm du lịch của tỉnh.
Mở rộng đầu tư theo hướng xã hội hóa, kêu gọi
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, góp vốn, tài sản, đất đai, tham gia các hoạt
động kinh doanh phát triển du lịch,…Tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ chế,
chính sách, thủ tục hành chính, dịch vụ hỗ trợ đầu tư để các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư phát triển du lịch. Huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch,
đa dạng hoá các hình thức thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước bằng nhiều hình
thức như: BT, BOT, BTO,…
Phối hợp các nguồn vốn khác, đầu tư phát triển
các dịch vụ hỗ trợ đảm bảo đủ điều kiện để tổ chức các sự kiện lớn của tỉnh và
khu vực, đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư và thu hút khách du lịch. Tích cực
khai thác hệ thống giao thông liên tỉnh, liên vùng và cửa khẩu, phục vụ cho nhu
cầu liên kết phát triển tour, tuyến, điểm giữa thị xã Gia Nghĩa với các địa
phương trong khu vực và tỉnh Mondulkiri - Campuchia. Đầu tư nâng cấp hệ thống
giao thông nội tỉnh, nội thị vừa đáp ứng nhu cầu dân sinh, vừa tạo điều kiện
khai thác, phát triển du lịch.
Duy trì thường xuyên công tác rà soát, kiểm
tra và có biện pháp xử lý các dự án đầu tư du lịch đã được phê duyệt nhưng chưa
triển khai hoặc triển khai chậm để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắt,
đẩy nhanh tiến độ đầu tư nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác thu hút
đầu tư và phát triển sản phẩm du lịch.
d) Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch
Cần tập trung khai thác tối đa nét đặc trưng
của tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn để hình thành
những sản phẩm độc đáo, mang tính hấp dẫn cao. Bên cạnh đó, cần có sự kết hợp
nhiều loại hình du lịch đặc thù địa phương như du lịch kết hợp khám chữa bệnh,
điều dưỡng; du lịch gắn với giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học; du lịch gắn
với thể thao; du lịch hội nghị: du lịch tham quan vườn nông sản chất lượng cao;
du lịch sinh thái, du lịch trên hồ gắn với thể thao mạo hiểm, thể thao đua thuyền,
chinh phục thiên nhiên, kết hợp tham quan các di tích lịch sử cách mạng, bảo
tàng, di chỉ khảo cổ,...Ưu tiên khuyến khích các dự án đầu tư phục vụ nhu cầu
vui chơi giải trí của du khách về đêm và mùa mưa.
Tập trung mọi nguồn lực thúc đẩy các nhà đầu
tư triển khai thực hiện các dự án du lịch trọng điểm của tỉnh, khuyến khích các
sản phẩm du lịch đặc thù, đa dạng dịch vụ, hạn chế các dự án có quy mô nhỏ, sản
phẩm đơn điệu và tác động xấu đến môi trường cảnh quan.
Xây dựng các chương trình khai thác nghệ thuật
văn hoá cồng chiêng, lễ hội mang đậm bản sắc dân tộc bản địa, các làng nghề
truyền thống, phát triển các mặt hàng lưu niệm, văn hoá ẩm thực,... đáp ứng nhu
cầu mua sắm và thu hút du khách.
Phát triển sản phẩm du lịch kết hợp với tham
quan các công trình kinh tế trọng điểm của tỉnh, quốc gia: Khu công nghiệp Tâm
Thắng, thuỷ điện Đồng Nai 3, thuỷ điện Đắk R’Tíh, khu công nghiệp Alumin Nhân
Cơ,...
e) Giải pháp hợp tác phát triển du lịch
Du lịch là ngành kinh tế mang tính liên vùng.
Vì vậy, phối hợp liên kết vùng là hướng mở phát triển du lịch cho các địa
phương nói chung và Đắk Nông nói riêng. Trước mắt để duy trì và mở rộng thị trường
truyền thống, hợp tác phát triển với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên, Duyên hải
Miền Trung; Tp Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Thúc đẩy hợp tác với
các trung tâm du lịch của vùng, nước bạn Campuchia để thu hút khách quốc tế,
liên kết xây dựng tour và sản phẩm du lịch, đào tạo nhân lực du lịch và nâng
cao chất lượng dịch vụ.
Khảo sát, xây dựng các tuyến du lịch như:
“Con đường xanh Tây Nguyên”, “Đường Hồ Chí Minh huyền thoại và trở về chiến trường
xưa” gắn du lịch Đắk Nông với du lịch các tỉnh khu vực Tây Nguyên, đồng bằng
Nam Bộ và khu vực duyên hải Miền Trung.
Thực hiện chương trình liên kết phát triển
khu vực với các tỉnh Tây Nguyên - Miền Trung; liên kết với các địa phương lân cận
để hình thành tour du lịch thuộc khu vực tam giác phát triển Việt Nam - Lào -
Campuchia; Chương trình hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh Lâm Đồng, Tp Hồ
Chí Minh, Bình Thuận. Liên kết trao đổi kinh nghiệm, công nghệ quản lý hoạt động
du lịch nâng cao tính cạnh tranh.
Tăng cường chủ động hội nhập và mở rộng hợp
tác quốc tế, trước hết là các nước trong khu vực AFTA nhằm tranh thủ các nguồn
lực tài chính, nguồn khách, kinh nghiệm góp phần đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu
đề ra trong quy hoạch.
f) Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực du lịch đảm bảo đủ
về số lượng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về du lịch từ
tỉnh đến cơ sở; từng bước chuẩn hoá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội
ngũ quản lý doanh nghiệp và đội ngũ người lao động theo tiêu chuẩn nghề du lịch
Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trước mắt và lâu dài. Xây dựng
và thu hút đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo du lịch hoặc các trường mở chi
nhánh, có ngành nghề du lịch tại địa phương. Trước mắt ưu tiên đào tạo nguồn
nhân lực tại các khách sạn, nhà hàng, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trên
địa bàn.
g) Giải pháp tuyên truyền, quảng bá du lịch
Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức du lịch trong cộng
đồng dân cư. Triển khai thực hiện đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền quảng
bá, các kênh quảng bá đến các thị trường du lịch trong và ngoài nước, trước mắt
là các thị trường du lịch trọng điểm của tỉnh: Tp. Hồ Chí Minh, duyên hải Miền
Trung, các tỉnh Nam Bộ bằng các hình thức: Internet, panô áp phích, xuất bản ấn
phẩm, báo chí, phát thanh truyền hình, đĩa DVD, các hội nghị chuyên đề du lịch
để kêu gọi, thu hút đầu tư, tạo thương hiệu du lịch Đắk Nông. Lồng ghép hoạt động
tuyên truyền quảng bá du lịch với các sự kiện kinh tế, chính trị lớn của tỉnh.
Từng bước xây dựng hệ thống các trung tâm, văn phòng đại diện hướng dẫn và cung
cấp thông tin về du lịch tỉnh ở những đầu mối giao thông quan trọng ở các trọng
điểm du lịch.
Đa dạng các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao
ý thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền và cộng đồng dân cư trong việc bảo
vệ cảnh quan, môi trường du lịch, xây dựng phong cách ứng xử văn hoá, văn minh,
lịch sự, thân thiện với du khách.
h) Giải pháp về bảo tồn di sản văn hoá
Ưu tiên vốn đầu tư cho hoạt động quản lý, bảo
tồn các di sản văn hoá của tỉnh. Tập trung đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng, cảnh
quan và trùng tu, tôn tạo, gìn giữ, nâng cấp các di sản văn hoá để đưa vào khai
thác, phục vụ khách du lịch.
Tăng cường công tác quản lý, tuyên truyền để
giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, hạn chế tối đa việc “sao chép” văn hóa các nơi
khác, dẫn đến hiện tượng lai căng văn hóa.
Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch, đầu tư hình
thành các thiết chế văn hoá, thể thao ở thôn, bon, các xã, phường, thị trấn nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ khách đến tham quan, thưởng thức văn hoá địa
phương.
Chú trọng công tác sưu tầm, khảo cổ, phục dựng
các lễ hội phục vụ công tác tuyên truyền, quảng bá, phong phú thêm các sản phẩm
phục vụ khách du lịch.
i) Giải pháp về bảo vệ môi trường và tài
nguyên du lịch
Tăng cường vai trò và hiệu lực quản lý nhà nước
về quản lý môi trường, tài nguyên du lịch như di tích lịch sử, tài nguyên rừng,
danh lam thắng cảnh,... đặc biệt tại các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh,
các điểm du lịch có sức hấp dẫn cao, các khu du lịch sinh thái; khuyến khích và
tạo điều kiện để huy động sự tham gia và đóng góp của các tổ chức, cá nhân vào
việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch, đảm bảo phát triển du lịch bền vững.
Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành trong
công tác bảo vệ môi trường chung của tỉnh với môi trường du lịch. Tuyên truyền
nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường, chấp hành Luật Du lịch, Luật bảo vệ môi
trường tới cộng đồng dân cư và du khách. Tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ, hợp tác trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao ứng dụng công nghệ
để bảo vệ môi trường xung quanh cũng như môi trường du lịch. Đảm bảo tính cân đối
giữa phát triển kinh tế du lịch, các ngành kinh tế khác với bảo vệ môi trường.
Chú ý đến việc đầu tư cơ sở hạ tầng, các công trình kinh tế và cơ sở vật chất kỹ
thuật hài hoà với cảnh quan, môi trường du lịch và bản sắc văn hoá để nâng cao
giá trị của tài nguyên du lịch, sản phẩm du lịch cũng như nét đặc trưng về kiến
trúc, văn hoá truyền thống của địa phương và tài nguyên du lịch.
Tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử lý những
vi phạm của tổ chức, cá nhân trong việc gây ô nhiễm, hủy hoại nguồn tài nguyên
tự nhiên và các hành vi xâm hại môi trường khác. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà
nước về môi trường từ tỉnh đến cơ sở để nâng cao hiệu quả quản lý và phối kết hợp
giữa các cấp ngành.
j) Giải pháp đảm bảo an ninh trật tư, an toàn
du lịch
Để thu hút du khách, giải pháp bảo đảm an
ninh trật tự an toàn tại các điểm tuyến du lịch là hết sức cần thiết nhằm hình
thành một môi trường du lịch thông thoáng, an toàn và thân thiện.
Thông qua công tác bảo vệ an ninh trật tự của
lực lượng chức năng và chính quyền địa phương, cần tăng cường tuần tra, kiểm
soát tại các tuyến đường trung tâm để ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, đảm
bảo an toàn cho du khách.
Tăng cường công tác phối hợp với các ngành chức
năng, các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhằm tăng cường an ninh trật tự, an toàn
trong công tác vận chuyển du khách và các dịch vụ vui chơi giải trí, chụp ảnh
lưu niệm, ... quản lý giá cả, vệ sinh môi trường và đặc biệt chú trọng các
phương án cứu hộ, bảo vệ an toàn cho du khách tại các cơ sở kinh doanh du lịch.
Hạn chế thấp nhất tình trạng tăng, ép giá, kinh doanh trái phép và gây phiền hà
cho khách.
Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân dân về giữ gìn an ninh, trật tự, vệ sinh
môi trường để duy trì, phát triển du lịch của địa phương. Vận động nhân dân
tích cực tham gia xây dựng nếp sống văn hóa, ứng xử văn minh với khách du lịch,
giữ gìn an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường tại nơi đón khách du lịch.
k) Hình thành công ty hoạt động du lịch
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư, hình thành các công ty du lịch, đặc biệt là công ty du lịch lữ hành quốc tế
và lữ hành nội địa để tổ chức, kết nối các tour, tuyến du lịch trong tỉnh, khu
vực và quốc tế, góp phần đưa nguồn khách du lịch đến với Đắk Nông. Hướng dẫn và
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Điều 2. Các
nội dung không đề cập trong nghị quyết này được thực hiện theo Nghị quyết số
11/2006/NQ - HĐND, ngày 03/8/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc
thông qua đề án Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020.
Điều 3. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết này và định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Đắk Nông Khóa II, kỳ họp Chuyên đề thông qua ngày 31 tháng 5 năm 2012.
DANH MỤC
ĐIỀU
CHỈNH, BỔ SUNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN
2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Nghị quyết số: 09 /2012/NQ-HĐND ngày 31/5/2012 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Đắk Nông)
Stt
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Sản phẩm điển hình
/mục đích
|
Quy mô (Dự kiến)
|
Vốn đầu tư dự kiến
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
I. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
tiến hành quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Đắk Nông đến năm 2015
|
1
|
Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch khu du lịch sinh
thái văn hoá lịch sử Nâm Nung (Khu nghỉ dưỡng thác Len Gun, thác Gấu, thác Ngầm
và vùng phụ cận). Đầu tư tuyến leo núi chinh phục đỉnh Nâm Nung, hoàn thiện
toàn bộ hạ tầng cấp điện, cấp nước, các điểm lưu trú.
|
Huyện Đắk Song, huyện Đắk G’Long huyện Krông
Nô
|
Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng trong rừng tự
nhiên, thác nước, nghiên cứu đa dạng sinh học Khu BTTN, vui chơi giải trí, thể
thao mạo hiểm. Tham quan di tích lịch sử, du lịch lễ hội, tín ngưỡng.
|
Tổng diện tích các khu du lịch, điểm du lịch
quy hoạch: 3.860 ha.
|
150.000
|
Đang triển khai điều chỉnh quy hoạch, có 02
dự án đang triển khai: dự án Thiền viện Trúc Lâm Đạo Nguyên và dự án điểm du
lịch sinh thái thác Lưu Ly
|
2
|
Công viên vui chơi giải trí Liêng Nung
|
xã Đắk Nia, thị xã Gia Nghĩa.
|
Điều chỉnh công năng khu du lịch sinh thái
thành khu công viên vui chơi giải trí đa năng.
|
Diện tích: 84 ha
|
150.000
|
UBND tỉnh đã có chủ trương cho lập quy hoạch
|
3
|
Điểm du lịch sinh thái rừng Đắk G’Lun
|
xã Quảng Tâm, huyện Tuy Đức
|
Du lịch sinh thái, vui chơi giải trí, thể
thao mạo hiểm
|
Diện tích: 91,6 ha
|
14.200
|
Do công ty TNHH XD- TM-DL Phúc Lâm Thành
làm chủ đầu tư, đã có giấy chứng nhận đầu tư, đang triển khai thi công các hạng
mục công trình
|
4
|
Khu du lịch sinh thái văn hoá cụm thác Đray
Sáp-Gia Long-Trinh Nữ
|
Huyện Cư Jút và huyện Krông Nô
|
Du lịch dã ngoại, khám phá sinh thái rừng
thác, vui chơi giải trí, săn bắn, thể thao mạo hiểm
|
Tổng diện tích: 1.655 ha, nâng cấp thành Điểm
du lịch quốc gia.
|
329.962
|
Đang hoạt động, đã có chủ trương bàn giao
cho Công ty TNHH DVTM Liên Thành và Công ty TNHH DV Đặng Lê tiếp quản
|
Tổng cộng
|
5.690,6 ha
|
644.162
|
|
II. Điều chỉnh, bổ sung các dự án đầu
tư du lịch tỉnh Đắk Nông đến năm 2020
|
1
|
Khu du lịch sinh thái Hồ Đắk R’tih
|
Thị xã Gia Nghĩa và huyện Đắk R’lấ
|
Du lịch sinh thái hồ - đảo, ẩm thực và vui
chơi giải trí.
|
Diện tích: 1.500 ha
|
158.000
|
Nhà nước sẽ tiến hành lập quy hoạch, sau đó
sẽ kêu gọi các nhà đầu tư. Hiện đang khảo sát và viết đề cương dự án.
|
2
|
Khu du lịch sinh thái văn hoá Tà Đùng (gồm
nhiều hạng mục)
|
Xã Đắk Som, huyện Đắk G’Long
|
Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tâm linh, thể
thao mạo hiểm.
|
Tổng diện tích quy hoạch: 19.120 ha
|
200.000
|
Nhà nước sẽ tiến hành lập quy hoạch, sau đó
sẽ kêu gọi các nhà đầu tư. Hiện đang triển khai lập quy hoạch dự án
|
3
|
Điểm du lịch sinh thái thác Đắk Búk Sor
|
Xã Đắk Búk Sor, huyện Tuy Đức
|
Du lịch dã ngoại, khám phá rừng thác, vui
chơi giải trí, nghỉ dưỡng
|
Diện tích: 102,9 ha
|
50.000
|
Hiện do Công ty TNHH Hồng Gia Phát làm chủ
đầu tư, đã có quyết định thuê đất, đang triển khai thi công các hạng mục công
trình
|
4
|
Khu du lịch sinh thái thác Cô Tiên
|
Xã Quảng Thành, Tx Gia Nghĩa
|
Du lịch khám phá rừng, thác, thể thao mạo
hiểm, vui chơi giải trí
|
Diện tích: 186 ha
|
250.000
|
Hiện do công ty TNHH Hồng Đặng làm chủ đầu
tư, đang hoàn chỉnh các thủ tục lập dự án
|
5
|
Điểm du lịch sinh thái thác Cột Đá
|
Xã Đắk Nia, Tx Gia Nghĩa
|
Du lịch khám phá thác, đá bazan cột, vui
chơi giải trí, nghỉ dưỡng
|
Diện tích: 24,1 ha
|
50.000
|
Hiện do công ty TNHH MTV Nam Tây Nguyên làm
chủ đầu tư, đang triển khai thủ tục lập dự án
|
6
|
Khu du lịch sinh thái dọc sông Sêrêpôk
|
Xã Tâm Thắng, huyện Cư Jút
|
Tham quan sông nước, dịch vụ vui chơi giải
trí, thể thao mạo hiểm.
|
Diện tích: 330 ha
|
350.000
|
Đã lập xong quy hoạch tổng thể khu du lịch
và hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng, đang xúc tiến kêu gọi đầu tư
|
7
|
Điểm du lịch sinh thái Hồ Tây
|
TT Đắk Mil, huyện Đắk Mil
|
Nghỉ dưỡng, thể thao, vui chơi giải trí
|
Diện tích:mặt hồ: 35 ha; mặt đất: 48 ha
|
75.000
|
Đã hoàn chỉnh xong trục đường nội bộ quanh
hồ, đang kêu gọi đầu tư
|
8
|
Khu du lịch sinh thái hồ thuỷ điện Buôn Tua
Srah
|
Xã Quảng Phú, huyện Krông Nô
|
Du lịch khám phá sinh thái hồ - đảo, vui
chơi giải trí, thể thao trên mặt nước.
|
Diện tích: mặt hồ - đảo: 130 ha; mặt đất:
238 ha
|
150.000
|
Đang kêu gọi đầu tư dự án
|
9
|
Điểm du lịch sinh thái hồ Ea Snô
|
Xã Đắk Rồ, huyện Krông Nô
|
Du lịch sinh thái hồ, vui chơi giải trí
|
Diện tích: mặt hồ: 40 ha; mặt đất: 44 ha
|
50.000
|
Đang kêu gọi đầu tư dự án
|
10
|
Điểm du lịch suối khoáng Đắk Mol
|
Xã Đắk Mol, huyện Đắk Mil
|
Dịch vụ tắm nước khoáng nóng, nghỉ dưỡng kết
hợp chữa bệnh
|
Diện tích: 8 ha
|
27.200
|
Đang kêu gọi đầu tư dự án
|
11
|
Khu du lịch sinh thái hồ Doãn Văn
|
Xã Đắk R’Tih, huyện Tuy Đức
|
Du lịch sinh thái hồ, vui chơi giải trí.
|
Diện tích: mặt hồ: 10 ha; mặt đất: 35 ha
|
30.000
|
Đang kêu gọi đầu tư dự án
|
12
|
Làng văn hoá đồng bào M’nông
|
Xã Đắk N’Drung, huyện Đắk Song
|
Tham quan nghiên cứu văn hoá, phong tục tập
quán. Du lịch làng nghề truyền thống của đồng bào M’nông: dệt thổ cẩm, đan
lát
|
Làng văn hóa dân tộc: 400 hộ. Nâng cấp giao
thông nội buôn, xây dựng và tôn tạo các công trình văn hoá, cảnh quan và
HTKT. Diện tích: 67 ha
|
5.000
|
Đang kêu gọi đầu tư dự án
|
13
|
Hệ thống khách sạn, nhà hàng
|
Trung tâm tỉnh lỵ, trung tâm thị trấn huyện
lỵ.
|
Dịch vụ lưu trú, ẩm thực và vui chơi giải
trí
|
- 2.500 phòng lưu trú đạt tiêu chuẩn
- 200.000 chỗ nhà hàng ẩm thực
- 270.000 lượt người vui chơi giải trí
Diện tích: 1.560 ha
|
800.000
|
Đang triển khai đều tư tại các trung tâm
huyện thị
|
14
|
Tôn tạo di tích lịch sử Căn cứ kháng chiến
B4 - Liên tỉnh IV
|
Huyện Đắk Song và huyện Krông Nô
|
Tham quan di tích lịch sử, du lịch về nguồn
|
Diện tích: 32 ha
|
19.200
|
Đang triển khai theo chương trình mục tiêu
quốc gia, xây dựng thành điểm tham quan du lịch văn hoá
|
15
|
Cụm di tích lịch sử các địa điểm về phong
trào đấu tranh chống thực dân Pháp do N’Trang Lơng lãnh đạo
|
Huyện Tuy Đức
|
Tham quan nghiên cứu các di tích lịch sử
phong trào kháng chiến chống Pháp do N’Trang Lơng lãnh đạo (1912-1935)
|
Diện tích: 42 ha
|
57.800
|
Đang triển khai theo chương trình mục tiêu
quốc gia, xây dựng thành điểm tham quan du lịch văn hoá
|
Tổng cộng
|
23.619 ha
|
2.272,2
|
|
Ghi chú:
- Danh mục này vừa là danh mục để kêu gọi đầu
tư vào lĩnh vực du lịch nhưng cũng là các điểm khu du lịch để xác định, liên kết
các tour, tuyến điểm du lịch, tạo sản phẩm vùng, cụm. Theo quy hoạch từ nay đến
năm 2015, để tiếp tục tiến hành quy hoạch tổng thể từng khu du lịch hoàn chỉnh
có 4 danh mục ưu tiêu đầu tư du lịch, 2 danh mục ưu đãi đầu tư (nhà nước vẫn tiến
hành lập quy hoạch, công tác đầu tư thực hiện theo hình thức xã hội hóa, Nhà nước
sẽ xem xét đầu tư CSHT theo tình hình thực tế và tính cấp thiết của từng hạng mục).
- Việc đầu tư điểm, khu cần ưu tiên đầu tư đã
được nêu trong Kết luận 42/KL- TU, ngày 20/4/2011, của Hội nghị BCH Đảng bộ tỉnh
Đắk Nông lần thứ 4, khóa X, về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU ngày
23/10/2006 của Tỉnh ủy (khóa IX) về phát triển du lịch giai đoạn 2005 - 2010 và
định hướng đến năm 2020.
- Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt, cơ
quan chuyên ngành sẽ có kế hoạch cụ thể hàng năm để thực hiện quy hoạch này.