BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
120/2011/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 8 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 20/2011/NĐ-CP NGÀY 23/3/2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT
VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 55/2010/QH12 NGÀY 24/11/2010 CỦA QUỐC HỘI
VỀ VIỆC MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993;
Căn cứ Luật Đất đai 2003;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất
nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23/3/2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về
miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện như sau:
Chương I
NỘI
DUNG MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 1.
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
Đối tượng được miễn
thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị
định số 20/2011/NĐ-CP, cụ thể:
1. Miễn thuế sử dụng
đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu,
sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa
trong năm; diện tích đất làm muối.
Diện tích đất trồng
cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy
hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy
hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa
trong năm.
2. Miễn thuế sử dụng
đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao
hoặc công nhận cho hộ nghèo.
Việc xác định hộ
nghèo được căn cứ theo chuẩn hộ nghèo ban hành theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ trong từng thời kỳ.
Đối với giai đoạn từ
năm 2011-2015 xác định hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo cho giai đoạn 2011-2015
và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Trường hợp Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định cụ thể chuẩn hộ
nghèo theo quy định của pháp luật áp dụng tại địa phương thì căn cứ vào chuẩn
hộ nghèo do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để
xác định hộ nghèo.
3. Miễn thuế sử dụng
đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông
nghiệp cho các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá
nhân nông dân được Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông nghiệp,
bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân
nông dân bao gồm: những người có hộ khẩu thường trú tại địa phương; những người
có nguồn sống chính bằng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp xã) xác nhận là cư trú lâu dài tại địa phương nhưng chưa có hộ
khẩu thường trú; những hộ gia đình, cá nhân trước đây hoạt động trong các ngành
nghề phi nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú tại địa phương nay không có việc
làm; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, công nhân và bộ đội nghỉ mất sức
hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế hưởng trợ cấp một
lần hoặc hưởng trợ cấp một số năm về sống thường trú tại địa phương; con của
cán bộ, công chức, viên chức, công nhân sống tại địa phương đến tuổi lao động
nhưng chưa có việc làm.
b) Hộ gia đình, cá
nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định
của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Việc giao khoán đất
của hợp tác xã và nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất
nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 8/11/2005 của Chính phủ và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Hộ gia đình, cá
nhân là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của
nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy
định của pháp luật.
Nông trường viên, lâm
trường viên bao gồm: cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường
quốc doanh, lâm trường quốc doanh; hộ gia đình có người đang làm việc cho nông
trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đang cư trú trên địa
bàn.
d) Hộ gia đình, cá
nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để
thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.
Điều 2.
Đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Đối tượng được giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị
định số 20/2011/NĐ-CP, cụ thể:
1. Giảm 50% số thuế
sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp vượt
hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản
3 Điều 1 của Nghị định số 20/2011/NĐ-CP.
Đối với diện tích đất
nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải nộp
100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2. Đối với diện tích
đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các
đơn vị khác được quy định như sau:
a) Giảm 50% số thuế
sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà
Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang
trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.
b) Đối với diện tích
đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các
đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông
nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất
nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai. Trong thời gian nhà nước chưa
thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
3. Giảm 50% số thuế
sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà
Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân quản lý sử dụng.
Chương II
HẠN
MỨC ĐẤT VÀ HẠNG ĐẤT
Điều 3.
Hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất
nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật đất đai,
Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về thi hành Luật đất đai và các
mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định áp dụng tại địa phương.
Trường hợp Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa ban hành các mức cụ thể
về hạn mức giao đất nông nghiệp thì áp dụng mức tối đa quy định tại Điều 70 Luật đất đai, Điều 69 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
2. Hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều
71 Luật đất đai, Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11
ngày 21/6/2007 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các mức cụ thể do Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định áp dụng tại địa phương.
Trường hợp Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa quy định mức cụ thể về
hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì áp dụng mức tối đa quy
định tại Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11
ngày 21/6/2007 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3. Hạn mức đất sản
xuất nông nghiệp được xác định theo từng loại đất:
3.1. Trường hợp người
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp vừa có diện tích đất sản xuất nông nghiệp
trồng cây hàng năm (không bao gồm đất trồng lúa) và diện tích đất trồng cây lâu
năm thì hạn mức diện tích đất sản xuất nông nghiệp làm căn cứ miễn giảm thuế
được tính riêng theo từng loại đất trồng cây hàng năm, loại đất trồng cây lâu
năm.
Ví dụ 1: Hộ Ông A là
hộ nông dân sinh sống tại đồng bằng Bắc bộ có hai loại đất sản xuất nông nghiệp
gồm: Đất trồng cây hàng năm là 6 ha (hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định
là 2 ha, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định là 4
ha); Đất trồng cây lâu năm là 15 ha ( hạn mức giao đất theo quy định là 10 ha,
hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định là 20 ha).
Hộ ông A được miễn
thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:
- Đối với diện tích
đất trồng cây hàng năm:
▪ Được miễn thuế đối
với diện tích trong hạn mức giao đất nông nghiệp là: 2 ha;
▪ Được giảm 50% đối
với diện tích vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp là 2 ha (4 ha- 2 ha = 2 ha).
▪ Phải nộp 100% thuế
nông nghiệp phải nộp đối với diện tích vượt quá hạn mức nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp là 2 ha (6 ha – 4 ha = 2 ha).
- Đối với diện tích
đất trồng cây lâu năm:
▪ Được miễn đối với
diện tích trong hạn mức là: 10 ha
▪ Được giảm 50% số
thuế ghi thu đối với diện tích vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không
vượt quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp là 5 ha.
3.2. Trường hợp trong
tổng diện tích đất trồng cây hàng năm của người nộp thuế vừa có phần diện tích
trồng ít nhất một vụ lúa trong năm vừa có phần diện tích trồng cây hàng năm
khác thì hạn mức diện tích đất sản xuất nông nghiệp để xét miễn, giảm thuế được
tính riêng cho phần diện tích trồng cây hàng năm khác.
Ví dụ 2: Hộ ông B là
hộ nông dân sinh sống tại đồng bằng Bắc bộ có tổng diện tích đất sản xuất nông
nghiệp trồng cây hàng năm là 3 ha (hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định
là 2 ha), trong đó có phần diện tích đất trồng ít nhất một vụ lúa trong năm là
0,5 ha, phần diện tích đất trồng cây hàng năm khác là 2,5 ha.
Ông B được miễn thuế
sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất trồng lúa 0,5 ha; được miễn thuế
sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích trồng cây hàng năm khác trong hạn mức
là 2 ha; được giảm 50% thuế ghi thu đối với diện tích đất vượt hạn mức đất
trồng cây hàng năm khác là 0,5 ha.
3.3. Trường hợp người
nộp thuế đăng ký hộ khẩu thường trú tại một xã, nhưng có diện tích đất sản xuất
nông nghiệp ở các xã khác (kể cả xã thuộc huyện khác trong một tỉnh), thuộc
diện miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì hạn mức đất sản xuất nông
nghiệp theo từng loại đất làm căn cứ miễn giảm thuế được tính riêng cho tổng
diện tích của từng loại đất tại các địa bàn xã khác nhau cộng lại.
Điều 4.
Hạng đất tính thuế
Hạng đất tính thuế sử
dụng đất nông nghiệp được tính ổn định 10 năm, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm
2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, trên cơ sở hạng đất đã được quy định và
thực hiện trong giai đoạn từ năm 2003 đến hết năm 2010.
Trường hợp địa phương
đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt điều chỉnh hạng đất tính thuế sử dụng đất
nông nghiệp từ năm 2011 thì thực hiện theo quy định đó ổn định đến hết năm
2020.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Thẩm quyền và trình tự miễn, giảm thuế
Thẩm quyền xác định
và trình tự ban hành quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, cụ thể là:
1. Cơ quan thuế xác
định và ra quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp:
Cục trưởng Cục thuế quyết
định miễn, giảm đối với người nộp thuế do Cục thuế trực tiếp quản lý thuế.
Chi cục trưởng Chi
cục thuế quyết định miễn, giảm đối với người nộp thuế do Chi cục Thuế trực tiếp
quản lý.
2. Trình tự thực hiện
miễn, giảm thuế:
Căn cứ danh sách
miễn, giảm thuế do Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi, kèm theo hồ sơ kê khai của người
nộp thuế và các giấy tờ chứng minh đối tượng miễn, giảm thuế của người nộp
thuế, Chi cục Thuế xác định số thuế được miễn, giảm của từng người nộp thuế.
Đối với người nộp
thuế do Cục Thuế trực tiếp quản lý thuế (bao gồm cả trường hợp Cục thuế quản lý
nhưng uỷ quyền cho Chi cục thuế thu) thì Chi cục Thuế lập riêng danh sách và số
thuế được miễn, giảm của từng người nộp thuế để gửi Cục Thuế xét duyệt và ban hành
quyết định miễn, giảm cho người nộp thuế.
Đối với người nộp
thuế do Chi cục thuế quản lý thu thuế thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết
định miễn, giảm thuế kèm theo danh sách người nộp thuế được miễn, giảm của từng
xã.
Căn cứ danh sách
miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được cơ quan thuế quyết định, Uỷ ban
nhân dân cấp xã thông báo số thuế được miễn, giảm đến từng người nộp thuế đã
được duyệt và niêm yết công khai ở nơi thuận tiện để người nộp thuế biết.
Đối với trường hợp
được miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
20/2011/NĐ-CP, cơ quan thuế ban hành quyết định miễn thuế một lần cho nhiều
năm phù hợp với thời hạn miễn thuế của trường hợp cụ thể theo quy định của pháp
luật.
3. Chi cục Thuế gửi
báo cáo về việc miễn, giảm của Chi cục thuế thực hiện năm 2011 cho Cục thuế
tỉnh, thành phố để theo dõi và kiểm tra. Hằng năm, nếu có điều chỉnh đối tượng
và số thuế miễn, giảm thì Chi cục gửi báo cáo bổ sung cho Cục thuế tỉnh, thành
phố. Báo cáo gửi về Cục Thuế tỉnh, thành phố trong vòng 15 ngày kể từ ngày ban
hành quyết định miễn, giảm.
Cục Thuế tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình miễn, giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp của địa phương và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 31/12/2011.
Hằng năm, nếu có điều chỉnh căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế sử dụng đất
nông nghiệp được miễn, giảm của tỉnh, thành phố thì Cục thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tổng hợp và gửi báo cáo bổ sung về Tổng cục Thuế trước
31/12 của năm.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Lập sổ thuế hàng
năm:
Căn cứ sổ thuế Sử
dụng đất nông nghiệp năm 2010 và tình tình thực tế tại địa phương, Chi cục thuế
phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã xác định đối tượng được miễn thuế, đối
tượng được giảm thuế, đối tượng phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp từ
năm 2011 trở đi để lập sổ thuế như sau:
1.1. Lập sổ thuế gốc
để theo dõi đối tượng Sử dụng đất nông nghiệp:
Sổ thuế gốc được lập
phải thể hiện toàn bộ diện tích đất sản xuất nông nghiệp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân gồm: Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân; diện tích đất nông nghiệp thuộc diện miễn thuế quy định tại Điều 1 Nghị định số 20/2011/NĐ-CP; diện tích đất nông nghiệp
thuộc diện được giảm thuế Sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Điều
2 Nghị định số 20/2011/NĐ-CP; diện tích đất vượt hạn mức nhận chuyển quyền
Sử dụng đất nông nghiệp phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp 100% và các
trường hợp phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp 100% khác.
Sau khi Sổ thuế gốc
được lập xong, trích chuyển phần diện tích được giảm thuế 50% (phải nộp thuế sử
dụng đất nông nghiệp 50% số thuế ghi thu) và phần diện tích phải nộp thuế sử
dụng đất nông nghiệp 100% sang sổ thuế theo dõi thu quy định tại điểm 1.2 dưới
đây để quản lý thu thuế.
Đối tượng được miễn
thuế chỉ phải lập hồ sơ thủ tục xét miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp một lần
cho nhiều năm.
Người nộp thuế đã lập
hồ sơ thủ tục xét miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp và đã có tên trong sổ thuế
gốc miễn thuế từ năm 2010, nay thuộc đối tượng được miễn thuế theo Nghị định số
20/2011/NĐ-CP thì không phải kê khai lại và
làm lại hồ sơ xét miễn thuế, cơ quan thuế thực hiện chuyển sổ theo dõi từ sổ
thuế năm 2010 sang sổ thuế năm 2011.
Trường hợp trong năm
nếu có sự thay đổi về căn cứ tính thuế thì người nộp thuế phải thực hiện kê
khai lại và nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã để điều chỉnh sổ thuế.
Đối tượng thuộc diện
được miễn thuế theo sổ thuế gốc là căn cứ để theo dõi đối tượng được miễn thuế
từ năm thuế 2011 đến năm thuế 2020.
1.2. Lập sổ thuế để
theo dõi đối tượng phải nộp 50% và đối tượng phải nộp 100% thuế sử dụng đất
nông nghiệp hàng năm (gọi là Sổ theo dõi thu thuế).
Căn cứ sổ theo dõi
thu thuế, cơ quan thuế thực hiện theo dõi thu nộp và xét giảm thuế hàng năm
theo quy định hiện hành.
Sổ theo dõi thu thuế
được lập một lần (trích chuyển ra từ Sổ thuế gốc). Trường hợp trong năm nếu có
sự thay đổi về căn cứ thuế thì người nộp thuế phải thực hiện kê khai lại và nộp
hồ sơ kê khai cho Uỷ ban nhân dân cấp xã để điều chỉnh sổ thuế.
Việc quyết toán thuế
sử dụng đất nông nghiệp và quy trình lập sổ thuế đối với đối tượng phải nộp
thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 89-TC/TCT ngày 9/11/1993 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 74/CP ngày
25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2. Đối với các hộ gia
đình, cá nhân là nông, lâm trường viên, xã viên HTX nhận đất khoán ổn định của
nông trường, lâm trường:
Trường hợp đang được
miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 15/2003/QH11
ngày 17/6/2003 của Quốc hội thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông
tư này.
Trường hợp chưa được
miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 15/2003/QH11,
nay thuộc đối tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Nghị quyết 55/2010/QH12 và Nghị định 20/2011/NĐ-CP thì thực hiện như sau: Chi cục
thuế phối hợp với các nông, lâm trường phát tờ khai tính thuế sử dụng đất nông
nghiệp cho hộ nhận khoán; kiểm tra đối chiếu tờ khai tính thuế với hợp đồng
giao khoán về diện tích đất, hạng đất và số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu
hàng năm của từng hộ và đưa vào sổ thuế gốc làm căn cứ xét duyệt miễn, giảm
thuế trực tiếp đến từng hộ nộp thuế.
3. Đối với các hộ gia
đình, cá nhân góp ruộng đất vào thành lập Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, cơ
quan Thuế căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
từng hộ, trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ
vào kê khai của từng hộ khi gia nhập Hợp tác xã có xác nhận của Uỷ ban nhân dân
cấp xã để lập sổ thuế gốc theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đối với các hộ gia
đình, cá nhân có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở các xã khác nhau thì thực
hiện như sau:
Trình tự xét miễn
thuế Sử dụng đất nông nghiệp ở các xã nơi hộ sản xuất nông nghiệp không có hộ
khẩu thường trú trước; Sau đó mới xét miễn thuế cho phần diện tích đất sản xuất
nông nghiệp ở xã nơi hộ nộp thuế có hộ khẩu thường trú, cụ thể là:
Hộ có diện tích đất
sản xuất nông nghiệp ở các xã khác nhau có trách nhiệm kê khai vào tờ khai ban
hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất
sản xuất nông nghiệp về diện tích đất, hạng đất tính thuế, số thuế đã được
miễn, giảm.
Căn cứ vào xác nhận này,
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi hộ có hộ khẩu thường trú cộng toàn bộ diện tích để
xác định diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong hạn mức được miễn thuế và
diện tích đất vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp được giảm thuế Sử dụng đất nông nghiệp,
diện tích đất vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp phải nộp
100% thuế nông nghiệp, xác nhận đối tượng và diện tích được miễn, giảm cụ thể
của từng hộ sau đó thông báo bằng văn bản cho Chi cục Thuế huyện để thực hiện
việc miễn, giảm thuế Sử dụng đất nông nghiệp và thông báo cho Uỷ ban nhân dân
cấp xã nơi hộ có đất sản xuất nông nghiệp biết để theo dõi quản lý.
Trường hợp hộ có đất
sản xuất nông nghiệp ở địa phương khác nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng hộ
không kê khai và không có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi hộ có đất sản
xuất nông nghiệp và gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có hộ khẩu thường trú
thì không được xét miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, mà chỉ được xét giảm thuế
sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích không vượt quá hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp, diện tích đất vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp phải nộp 100% thuế nông nghiệp.
Ví dụ 3: Hộ Ông A là
nông dân có 2 ha đất trồng cây hàng năm ở xã H, tỉnh B nơi Ông có hộ khẩu
thường trú thuộc Đông Nam bộ (hạn mức đất sản xuất nông nghiệp cây hàng năm
được quy định là 3 ha, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp là 20
ha). Ở xã K nơi ông A không có hộ khẩu thường trú có diện tích đất trồng cây
hàng năm là 4 ha và đã được Uỷ ban nhân dânxã K xác nhận; thuế ghi thu bình
quân trên toàn bộ diện tích là 500 kg/ha.
Căn cứ vào xác nhận
của Uỷ ban nhân dân xã K về đất sản xuất nông nghiệp của Ông A là 4 ha. Uỷ ban
nhân dân xã H xác định tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp trồng cây hàng
năm của Ông A là 6 ha. Theo quy định Ông A được miễn, giảm thuế như sau:
Ông A được miễn thuế
sử dụng đất nông nghiệp cho 3 ha đất trong hạn mức ở xã K, còn 3 ha đất vượt
hạn mức (1 ha ở xã K và 2 ha ở xã H) được giảm 50% số thuế ghi thu. Uỷ ban nhân
dân xã H nơi ông A có hộ khẩu thường trú thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân
dân xã K biết để thực hiện việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp của Ông A ở
xã K là 3 ha, còn 1 ha được giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng
năm, đồng thời thông báo cho Chi cục thuế ở huyện có xã K biết để theo dõi, quản
lý.
Trường hợp Ông A
không kê khai và không có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã K thì Ông A chỉ được
miễn thuế Sử dụng đất nông nghiệp 2 ha ở xã H, còn lại 4 ha ở xã K chỉ được
giảm 50% số thuế ghi thu.
5. Đối với số thuế sử
dụng đất nông nghiệp đã tạm thu năm 2011, cuối năm phải thực hiện thanh quyết
toán theo sổ thuế được lập theo quy định.
6. Việc kê khai, thời
hạn thông báo thuế và nộp thuế, bù trừ tiền thuế, hoàn thuế, xử phạt vi phạm về
thuế thực hiện theo quy định của Luật quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
quản lý thuế.
7. Đối tượng được
miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp không quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 và Nghị định số 20/2011/NĐ-CP, nhưng được quy định tại Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế sử
dụng đất nông nghiệp 1993 thì thực hiện miễn, giảm theo quy định tại các
văn bản đó.
8. Quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để cho hộ gia
đình, cá nhân thuê thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp theo
quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp
và các văn bản hướng dẫn thi hành, không thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế
sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Nghị định số 20/2011/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
9. Người nộp thuế
thuộc trường hợp được hưởng cả miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy
định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12, Nghị
định số 20/2011/NĐ-CP và quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp thì được
hưởng mức miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất.
Điều 7. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/10/2011. Việc xét, quyết định miễn, giảm thuế sử
dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Thông tư này được thực hiện từ năm thuế
2011 đến hết năm thuế 2020.
Các mẫu tờ khai số 01/SDNN, mẫu
02/SDNN, mẫu 03/SDNN và thông báo nộp thuế mẫu 04/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này thay thế
các mẫu tờ khai và thông báo thuế sử dụng đất nông nghiệp đã ban hành kèm theo Thông
tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP
ngày 28/10/2010 của chính phủ.
Trong quá trình thực
hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng TƯ Đảng;
- Văn phòng Quốc hộị;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TƯ của các đoàn thể;
- HĐND,UBND, Cục thuế,
- Sở TC các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ tư pháp;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện trực thuộc BTC;
- Đại diện BTC, TCT tại TP.HCM;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu VT ; TCT ( VT, CS).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|