ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
02/2007/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 18 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRONG KHU CÔNG NGHIỆP AN NGHIỆP, TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trong Khu công
nghiệp An Nghiệp tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau:
- Quyết định
số 55/2004/QĐ-UBNDT ngày 26/5/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc
ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư tại Khu công nghiệp An Nghiệp
tỉnh Sóc Trăng;
- Quyết định
số 29/2006/QĐ-UBT ngày 21/3/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc điều
chỉnh, bổ sung một số điều, khoản của Quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư
tại Khu công nghiệp An Nghiệp tỉnh Sóc Trăng ban hành theo Quyết định số
55/2004/QĐ-UBNDT ngày 26/5/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, tỉnh Sóc Trăng, căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP, Bộ KHĐT, Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- TT Công báo Sóc Trăng;
- Lưu: NC, LT.
|
TM
. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT . CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Tân
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
AN NGHIỆP, TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2007 của Ủy
ban nhõn dõn tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này
quy định cụ thể về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư, quản lý nhà nước về
đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006
của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư (dưới đây gọi tắt là Nghị định 108/2006/NĐ-CP) áp dụng trong Khu công nghiệp
An Nghiệp, tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nhà đầu tư
quy định tại khoản 4, Điều 3, Luật Đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trong Khu
công nghiệp An Nghiệp.
2. Tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư trong Khu công nghiệp An Nghiệp.
3. Doanh nghiệp
đang hoạt động trong tỉnh Sóc Trăng có nhu cầu di chuyển hoặc trong diện phải
di chuyển ra khỏi nội thị và khu dân cư vào Khu công nghiệp An Nghiệp để bảo đảm
môi trường sinh thái và chỉnh trang đô thị.
Điều 3. Khuyến khích và hỗ trợ đầu tư
Nhà đầu tư
ngoài việc được hưởng các ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư, Nghị định
108/2006/NĐ-CP và pháp luật liên quan, còn được hưởng chính sách khuyến khích
và hỗ trợ đầu tư của địa phương theo Quy định này.
Điều 4. Bảo đảm đầu tư
1. Nhà đầu tư
có dự án đầu tư bên trong Khu công nghiệp An Nghiệp được bảo đảm đầu tư theo Luật
Đầu tư và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP .
2. Bảo đảm đầu
tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách được áp dụng theo quy định tại
Điều 11, Luật Đầu tư và Điều 20, Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương II
LĨNH VỰC ƯU ĐÃI, ƯU ĐÃI
ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 5. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư và lĩnh vực đầu tư có điều kiện,
lĩnh vực cấm đầu tư
1. Lĩnh vực ưu
đãi đầu tư: bao gồm các lĩnh vực quy định tại Điều 27, Luật Đầu tư và khoản 1,
khoản 3, Điều 22, Nghị định 108/2006/NĐ-CP .
2. Lĩnh vực đầu
tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư: bao gồm các lĩnh vực quy định tại Điều
29, Điều 30, Luật Đầu tư và Điều 23, Nghị định 108/2006/NĐ-CP .
Điều 6. Ưu đãi đầu tư
Nhà đầu tư
thuộc đối tượng và điều kiện ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 5 Quy định này được
hưởng ưu đãi đầu tư về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng
đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển lỗ, khấu hao tài sản cố định và
các ưu đãi khác theo quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37,
Điều 38, Điều 39, Mục 2, Chương V, Luật Đầu tư và Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều
28, Điều 29, Mục 1, Chương IV, Nghị định 108/2006/NĐ-CP .
Điều 7. Hỗ trợ đầu tư
Ngoài việc được
hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 6, Quy định này, nhà đầu tư còn được
hỗ trợ về chuyển giao công nghệ, đào tạo, thị thực xuất cảnh - nhập cảnh, đầu
tư phát triển và dịch vụ đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong
Khu công nghiệp theo quy định tại Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44,
Mục 3, Chương V, Luật Đầu tư và Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 34, Điều 35, Mục
2, Chương IV, Nghị định 108/2006/NĐ-CP .
Chương III
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CỤ THỂ
VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục 1. VỀ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
Điều 8. Về quản lý đất đai và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
1. Ban Quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh được giao nhiệm vụ quản lý đất đai trong khu công
nghiệp, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ xin thuê đất, xin giao đất trong khu công nghiệp của các nhà đầu tư, trình cấp
có thẩm quyền quyết định cho thuê đất theo quy định hiện hành.
2. Công ty
Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp được giao vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật chủ yếu trong khu công nghiệp
(hệ thống đường giao thông, hệ thống thoát nước, nhà máy xử lý nước thải tập
trung, cây xanh, các công trình công cộng ngoài hàng rào doanh nghiệp); chịu
trách nhiệm quản lý, duy tu, bão dưỡng hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật khu
công nghiệp; ký hợp đồng cho thuê đất (sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền), tổ chức việc thu tiền sử dụng hạ tầng, phí xử lý nước thải
trong khu công nghiệp theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khuyến
khích các nhà đầu tư thuê đất trong khu công nghiệp để thực hiện hoạt động đầu
tư. Trường hợp nhà đầu tư muốn được giao đất sẽ được xem xét, giao đất, thu tiền
sử dụng đất theo nội dung khoản 3, Điều 10, Quy định này.
4. Tất cả các
nhà đầu tư được thuê đất, giao đất trong khu công nghiệp đều phải thanh toán lại
một lần chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng là 25.020 đ/m2 tính theo diện tích
được thuê, được giao thực tế cho Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp để
hoàn trả cho ngân sách nhà nước. Chi phí này đã được tách ra, không tính vào
đơn giá cho thuê đất, đơn giá thu tiền sử dụng đất tại khu công nghiệp theo quy
định của UBND tỉnh.
5. Khuyến
khích các nhà đầu tư được thuê đất, giao đất trong khu công nghiệp tự san lấp mặt
bằng trên diện tích được giao thực tế để tạo mặt bằng đầu tư xây dựng nhà xưởng,
cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
6. Khuyến
khích các doanh nghiệp chuyên ngành đầu tư, cung cấp các dịch vụ như cấp nước,
điện, bưu chính viễn thông, thu gom, xử lý chất thải rắn...phục vụ cho các hoạt
động sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch của khu công nghiệp.
7. Căn cứ quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp An Nghiệp đã được
Bộ Xây dựng phê duyệt, trước khi triển khai xây dựng công trình, các nhà đầu tư
phải bảo đảm hồ sơ, trình tự thủ tục đầu tư xây dựng được quy định tại Nghị định
16/2005/NĐ-CP , ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định 112/2006/NĐ-CP , ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP và
Điều lệ Quản lý xây dựng theo dự án đầu tư xây dựng Khu công nghiệp An Nghiệp
do UBND tỉnh quyết định ban hành. Trong quá trình đầu tư, xây dựng phải đảm bảo
không gây ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng và các công trình xây dựng của
các doanh nghiệp khác đã xây dựng trước đó.
Điều 9. Giải quyết hồ sơ xin thuê đất, giao đất
1. Trong thời
hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, lập hồ sơ,
thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho thuê đất hoặc giao đất theo đề
nghị của nhà đầu tư trên cơ sở phù hợp theo phân khu chức năng và bảo đảm vệ
sinh, môi trường trong khu công nghiệp theo quy định hiện hành.
a. Đối với
trường hợp thuê đất: Sau khi có quyết định cho thuê đất, Công ty Phát triển hạ
tầng Khu công nghiệp ký hợp đồng thuê đất với nhà đầu tư (áp dụng cả trong trường
hợp thuê đất chưa san lấp mặt bằng hoặc đã san lấp mặt bằng) và lập hồ sơ gửi tới
Sở Tài nguyên và Môi trường để lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
đồng thời thông báo cho cơ quan Thuế biết để theo dõi, thực hiện việc thu tiền
thuê đất theo quy định.
b. Đối với
trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất: Sau khi có quyết định giao đất,
Ban Quản lý các Khu công nghiệp thông báo cho nhà đầu tư được giao đất biết để
liên hệ Cục Thuế tỉnh nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ, thủ
tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Ủy quyền
Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với những trường hợp được thuê đất, giao đất trong Khu công nghiệp
An Nghiệp trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Nhà đầu tư
được thuê đất, giao đất trong khu công nghiệp, quá 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng
thuê đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không triển khai xây dựng
công trình thì bị thu hồi đất nếu không có lý do chính đáng được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chấp thuận.
Trong trường
hợp bị thu hồi đất, số tiền đền bù, giải phóng mặt bằng, tiền sử dụng đất mà
nhà đầu tư đã nộp ngân sách và tiền san lấp mặt bằng (nếu có) được giải quyết
như sau :
a) Tiền đền
bù, giải phóng mặt bằng sẽ được trả lại cho doanh nghiệp khi có doanh nghiệp
khác đăng ký trên cùng diện tích của doanh nghiệp đã thuê trước đây. Đối với
hình thức giao đất thu tiền sử dụng đất, ngoài tiền đền bù, giải phóng mặt bằng,
được hoàn trả tiền sử dụng đất đã nộp ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp
nhà đầu tư bị thu hồi đất đã san lấp mặt bằng trên diện tích được thuê, được
giao, thì trong vòng 30 ngày kể từ khi có quyết định chuyển giao cho nhà đầu tư
khác, hai bên tiến hành thương lượng để giải quyết trên cơ sở nhà đầu tư trước
cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp lý, hợp lệ về chi phí san lấp và nhà đầu tư
nhận đất sau có trách nhiệm hoàn trả cho nhà đầu tư bị thu hồi đất. Sau thời hạn
này mà hai bên vẫn chưa đạt được thoả thuận thì vẫn giao đất cho nhà đầu tư sau
và Ủy ban nhân dân tỉnh không chịu trách nhiệm giải quyết bất kỳ khiếu nại nào
của nhà đầu tư đã bị thu hồi đất.
6. Trường hợp
sau khi đầu tư vào Khu công nghiệp An Nghiệp, doanh nghiệp không còn nhu cầu sản
xuất, kinh doanh hoặc lâm vào tình trạng phải giải thể, phá sản thì được chuyển
nhượng hoặc cho thuê lại nhà xưởng, tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất (hình thức được giao đất thu tiền sử dụng đất) cho nhà đầu tư khác và Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng không hoàn trả lại chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng,
tiền sử dụng đất (hình thức được giao đất thu tiền sử dụng đất) đã nộp ngân
sách nhà nước.
7. Nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng hoặc thuê lại tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư trước được tiếp tục
hưởng các chính sách ưu đãi theo Quy định này cho khoảng thời gian còn lại của
dự án. Trường hợp nhận chuyển nhượng hoặc thuê lại tài sản, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất để thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh vào lĩnh vực mới thì
được hưởng ưu đãi đầu tư theo dự án đầu tư mới.
Điều 10. Thời hạn sử dụng đất, đơn giá cho thuê đất, miễn giảm
tiền thuê đất, tiền sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
1. Thời hạn sử
dụng đất của dự án đầu tư vào Khu công nghiệp An Nghiệp áp dụng theo quy định tại
khoản 1, Điều 36, Luật Đầu tư, cụ thể như sau:
a) Thời hạn sử
dụng đất của dự án đầu tư không quá 50 năm (năm mươi năm); đối với dự án có vốn
đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm mà cần thời hạn dài hơn thì thời gian giao đất,
thuê đất không quá 70 năm (bảy mươi năm).
b) Khi hết thời
hạn sử dụng đất, nếu nhà đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và có nhu cầu
tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn
sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
2. Về giá cho thuê đất:
a) Áp dụng
theo quy định tại Quyết định 35/2006/QĐ-UBT, ngày 07/6/2006 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Đơn giá cho thuê đất là 1% giá đất sản xuất, kinh
doanh (chưa san lấp mặt bằng) trong khu công nghiệp do UBND tỉnh quy định, công
bố cụ thể hằng năm.
b) Thời hạn ổn
định đơn giá cho thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm và việc điều chỉnh
đơn giá thuê đất áp dụng theo quy định tại Điều 8, Nghị định 142/2005/NĐ-CP ,
ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
c) Giá cho
thuê đất đã san lấp mặt bằng: Là giá đất sản xuất, kinh doanh theo quy định
trên cộng với chi phí san lấp mặt bằng.
3. Tiền sử dụng
đất:
Mức thu tiền
sử dụng đất đối với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (không áp dụng
theo giá đất sản xuất, kinh doanh cho thuê) do UBND tỉnh quyết định cụ thể
trong khuôn khổ giá đất hiện hành theo quy định nhà nước và phù hợp với giá đất
trên thị trường.
4. Miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất:
a) Nhà đầu tư
có dự án đầu tư vào lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 5, Quy định này được
miễn tiền sử dụng đất quy định tại Thông tư số 117/2004/TT-BTC , ngày 07/12/2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP , ngày 03/12/2004
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
b) Nhà đầu tư
có dự án đầu tư vào lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 5, Quy định này được
miễn, giảm tiền thuê đất quy định tại Chương III, Nghị định 142/2005/NĐ-CP ,
ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp
thuê đất đã san lấp mặt bằng thì thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất, còn chi
phí san lấp mặt bằng phải thanh toán cho Công ty Phát triển Hạ tầng Khu công
nghiệp.
c) Nhà đầu tư
có dự án đầu tư được miễn, giảm thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
thuế sử dụng đất.
5. Tiền sử dụng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp:
a) Tiền sử dụng cơ sở hạ tầng là khoản thu của nhà nước để làm
chi phí duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp
theo quy định do UBND tỉnh Sóc Trăng ban hành.
b) Các doanh
nghiệp được thuê đất, được giao đất trong khu công nghiệp có trách nhiệm thanh
toán hàng năm tiền sử dụng cơ sở hạ tầng cho Công ty phát triển hạ tầng Khu
công nghiệp Sóc Trăng.
c) Tiền sử dụng
cơ sở hạ tầng nêu trên không bao gồm các khoản thu về dịch vụ cung cấp điện, nước
sạch, bưu chính viễn thông, chi phí thu gom, xử lý chất thải rắn. Các doanh
nghiệp khi có nhu cầu sử dụng các dịch vụ này thì hợp đồng và thanh toán trực
tiếp với đơn vị cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận hợp đồng giữa các bên. Riêng
phí xử lý nước thải công nghiệp tập trung, thực hiện thu, nộp theo quy định do
UBND tỉnh Sóc Trăng ban hành.
Mục 2. CHÍNH SÁCH VỀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ, XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI
Điều 11. Hỗ trợ tiền đền bù, giải phóng mặt bằng, tiền sử dụng
cơ sở hạ tầng
Nhằm hỗ trợ
những dự án đầu tiên đầu tư vào Khu công nghiệp An Nghiệp, UBND tỉnh Sóc Trăng
thực hiện chính sách hỗ trợ 10% chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng phải nộp
theo quy định tại khoản 4, Điều 8, Quy định này và miễn thu tiền sử dụng cơ sở
hạ tầng phải nộp theo quy định tại khoản 5, Điều 10, Quy định này trong 02 năm
đầu kể từ khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
05 dự án đầu tiên; hỗ trợ 5% chi phí đền bù đất và miễn 01 năm thu tiền sử dụng
cơ sở hạ tầng đối với 05 dự án tiếp theo.
Điều 12. Hỗ trợ đối với doanh nghiệp di dời vào Khu công nghiệp
An Nghiệp
Các doanh
nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh ở các khu vực đông dân cư, trong đô
thị thuộc tỉnh Sóc Trăng, tự nguyện di dời vào khu công nghiệp hoặc bị bắt buộc
phải di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo vệ
sinh môi trường và quy hoạch đô thị được hỗ trợ như sau:
1. Doanh nghiệp
đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được hưởng toàn bộ tiền chuyển nhượng
tài sản trên đất và tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đồng thời được xem
xét miễn, giảm tiền nộp thuế thu nhập có được từ việc chuyển nhượng tài sản và
quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
2. Được ngân
sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí di dời bao gồm chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt
máy móc thiết bị nhưng phải được cơ quan chức năng của tỉnh thẩm định, phê duyệt.
Điều 13. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động
Ngoài việc được
hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 6, Quy định này nhà đầu tư
còn được hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động theo Quyết định
47/2006/QĐ-UBND , ngày 22/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy
định chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 14. Hỗ trợ xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại
1. Khi chuẩn
bị và thực hiện các dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư vào Khu công nghiệp
An Nghiệp, nhà đầu tư được Ban Quản lý các Khu công nghiệp cung cấp miễn phí
các thông tin liên quan để lập và triển khai thực hiện dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư
có dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư vào Khu công nghiệp An Nghiệp được
ngân sách tỉnh hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại như sau:
a) Khi thực
hiện dự án đầu tư và có nhu cầu quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng của tỉnh Sóc Trăng như: Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Sóc Trăng nhằm
mục đích kêu gọi hợp tác đầu tư, tuyển dụng lao động, quảng bá, tiếp thị sản phẩm,
phát triển thị trường ... được cơ quan thông tin đại chúng giảm 50% chi phí quảng
cáo trong vòng 03 tháng (ba tháng) kể từ khi dự án đi vào hoạt động.
b) Về thời lượng,
số lượng quảng cáo:
- Thời lượng
phát sóng quảng cáo trên sóng phát thanh - truyền hình Sóc Trăng tối đa không
quá 60 (sáu mươi) giây/lượt và phát 03 (ba) lần/tuần.
- Một tin quảng
cáo trên báo Sóc Trăng tối đa không quá 1/4 (một phần tư) trang báo và được
đăng 02 (hai) lần/tuần.
c) Giao Ban
Quản lý các Khu công nghiệp chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
thực hiện việc xúc tiến thương mại quy định tại Điểm a, Điểm b, khoản 2, Điều
này.
Điều 15. Hỗ trợ phát triển
1. Các dự án
đầu tư trong Khu công nghiệp An Nghiệp được được hỗ trợ đầu tư phát triển nếu
đáp ứng các điều kiện về hỗ trợ đầu tư theo quy định tại khoản 1, Điều 32, Nghị
định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Việc hỗ trợ
tín dụng đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư phát
triển.
Điều 16. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ
UBND tỉnh Sóc
Trăng khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
các bên chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và công nghệ để tạo ra
sản phẩm mới; nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh chất lượng sản phẩm,
tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài
nguyên thiên nhiên; khuyến khích việc đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực
quản lý và sử dụng công nghệ.
Điều 17. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong hàng
rào khu công nghiệp
Uỷ ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng cân đối nguồn ngân sách để hỗ trợ nhà đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào Khu công nghiệp An Nghiệp.
Chương IV
TRÌNH TỰ THỜI GIAN GIẢI
QUYẾT VIỆC THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 18. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư
Đối với các dự
án đầu tư vào Khu công nghiệp An Nghiệp, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Sóc
Trăng là đơn vị đầu mối tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án đầu tư và thực hiện đăng ký đầu tư, cấp giấy
chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 39, Điều 40, Nghị định 108/2006/NĐ-CP
của Chính phủ.
Điều 19. Trình tự và thời gian giải quyết việc đăng ký đầu
tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư
trong nước không phải đăng ký đầu tư hoặc phải đăng ký đầu tư theo quy định tại
khoản 2, Điều 42, Điều 43, Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ
Trong thời hạn
2 ngày làm việc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm kiểm tra tính hợp
lệ của văn bản đăng ký hồ sơ dự án đầu tư. Nếu hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 2 ngày
làm việc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp sẽ cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc
xác nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp
nhận đầu tư cũng phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết rõ lý do.
Điều 20. Trình tự và thời gian giải quyết việc cấp giấy chứng
nhận đầu tư đối với dự án đầu tư nước ngoài phải thực hiện đăng ký thủ tục đầu
tư theo quy định tại Điều 44, Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ
Trong thời hạn
2 ngày làm việc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm kiểm tra tính hợp
lệ của văn bản đăng ký hồ sơ dự án đầu tư, nếu hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 2
ngày làm việc, Ban Quản lý các Khu công nghiệp sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư, trường hợp dự án đầu tư không được
chấp nhận đầu tư cũng phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết rõ lý do.
Điều 21. Trình tự và thời gian giải quyết việc cấp giấy chứng
nhận đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện phải thẩm tra trước khi cấp giấy chứng
nhận đầu tư
1. Hồ sơ, nội
dung thẩm tra dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 45, Điều 46, Điều
47 và Điều 48, Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Quy trình
thẩm tra và cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 48, Nghị định
108/2006/NĐ-CP:
a) Trong thời
hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Ban Quản lý các
Khu công nghiệp kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gởi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra
của các Bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ
sơ không hợp lệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp thông báo bằng văn bản cho nhà
đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
b) Thời hạn lấy
ý kiến của Bộ, ngành liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 48, Nghị
định 108/2006/NĐ-CP .
c) Thời hạn lập
báo cáo thẩm tra trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư:
Trong thời hạn
20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư hợp lệ, Ban Quản lý
các Khu công nghiệp phải lập và gởi báo cáo thẩm tra dự án đầu tư trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư.
d) Thời hạn
Văn phòng Chính phủ thông báo bằng văn bản ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về dự
án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 5, Điều 48, Nghị định
108/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
đ) Thời hạn 3
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ,
Ban Quản lý các Khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư.
e) Trường hợp
dự án đầu tư không được chấp thuận, Ban Quản lý các Khu công nghiệp phải thông
báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết rõ lý do.
3. Quy trình
thẩm tra và cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư theo quy định tại
Điều 49, Nghị định 108/2006/NĐ-CP:
a) Trong thời
hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Ban Quản lý các
Khu công nghiệp kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gởi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra
của các Sở, ngành liên quan, trường hợp cần thiết thì gởi hồ sơ lấy ý kiến của
các Bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ
sơ không hợp lệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp thông báo bằng văn bản cho nhà
đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
b) Thời hạn lấy
ý kiến của Sở, ngành liên quan là 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự
án đầu tư.
c) Trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các Khu
công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp gởi hồ sơ lấy ý kiến của các
Bộ, ngành liên quan thì thời hạn nêu trên có thể kéo dài thêm nhưng tối đa
không quá 20 ngày làm việc.
Trường hợp dự
án đầu tư không được chấp nhận, Ban Quản lý các Khu công nghiệp phải gởi thông
báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 22. Trình tự và thời gian giải quyết việc điều chỉnh dự
án đầu tư
1. Việc điều
chỉnh dự án đầu tư được áp dụng theo quy định tại Điều 51, Điều 52, Nghị định
108/2006/NĐ-CP. Riêng thời gian giải quyết việc điều chỉnh dự án đầu tư được áp
dụng theo quy định tại khoản 2, Điều này.
2. Thời gian
giải quyết việc điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Đối với
trường hợp đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư:
Trong thời hạn
7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp
cấp giấy chứng nhận đầu tư cấp mới (đối với trường hợp chưa có giấy chứng nhận
đầu tư) hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
b) Đối với
trường hợp thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư
Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp
thẩm tra nội dung điều chỉnh và cấp mới (đối với trường hợp chưa có giấy chứng
nhận đầu tư) hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
Thời hạn nêu
trên chưa tính thời hạn trong trường hợp dự án đầu tư sau khi điều chỉnh trở
thành dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ mà không có
trong quy hoạch hoặc thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện nhưng điều kiện đầu tư
chưa được pháp luật quy định phải lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên
quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước khi cấp mới hoặc điều chỉnh giấy
chứng nhận đầu tư.
Điều 23. Trình tự và thời gian giải quyết việc chuyển đổi
hình thức đầu tư
Trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điểm b, khoản 3,
Điều 57, Nghị định 108/2006/NĐ-CP , Ban Quản lý các Khu công nghiệp thẩm tra và
điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư và thông báo cho nhà đầu tư.
Điều 24. Trình tự và thời gian giải quyết việc chuyển dự án đầu
tư
Trong thời hạn
5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 66, Nghị định
108/2006/NĐ-CP , Ban Quản lý các Khu công nghiệp thẩm tra và cấp mới (đối với
trường hợp chưa có giấy chứng nhận đầu tư) hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu
tư.
Điều 25. Trình tự và thời gian giải quyết việc tạm dừng, giảm
tiến độ dự án
Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 67, Nghị định
108/2006/NĐ-CP , Ban Quản lý các Khu công nghiệp thẩm tra và quyết định việc tạm
ngừng hoặc giảm tiến độ thực hiện dự án để trả lời cho nhà đầu tư.
Trường hợp
Ban Quản lý các Khu công nghiệp không chấp nhận việc tạm ngừng hoặc giảm tiến độ
thực hiện dự án thì phải có văn bản trả lời cho nhà đầu tư trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của nhà đầu tư.
Điều 26. Thời gian xem xét, giải quyết các thủ tục, giấy tờ
liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh
Thời gian xem
xét, giải quyết các thủ tục, giấy tờ liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất
kinh doanh được áp dụng theo Điều 26, Quyết định 47/2006/QĐ-UBND , ngày
22/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chính sách khuyến
khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Điều 27. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp
1. Chủ trì phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện các quy định tại khoản 1,
2, 3, 4, 5 và 6, Điều 81, Nghị định 108/2006/NĐ-CP và các quy định khác thuộc
chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với
Sở Kế hoạch - Đầu tư và các Sở, ngành, địa phương liên quan phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật của nhà nước đến các lĩnh vực đầu tư phát triển
kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh đến các thành phần kinh tế trong và
ngoài tỉnh biết để khuyến khích và kêu gọi đầu tư vào Khu công nghiệp An Nghiệp
nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
3. Phối hợp với
Sở Kế hoạch - Đầu tư và các Sở, ngành liên quan soạn thảo và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng quyết định và công bố Quy chế hoạt động của Khu công nghiệp
An Nghiệp để các nhà đầu tư trong và ngoài nước biết khi đăng ký dự án đầu tư.
4. Phối hợp với
các Sở, ngành tổ chức kiểm tra định kỳ để nắm bắt tình hình hoạt động đầu tư, sản
xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư trong Khu công nghiệp An Nghiệp theo dự án
đăng ký hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành luật pháp trong hoạt động đầu tư,
sản xuất kinh doanh báo cáo kết quả kiểm tra cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chủ trì,
phối hợp với Sở, ngành theo dõi và tổng hợp tình hình đầu tư của các thành phần
kinh tế trong Khu công nghiệp An Nghiệp; nêu rõ những thuận lợi cũng như khó
khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện đầu tư, sản xuất, kinh doanh
của các thành phần kinh tế; đề xuất biện pháp, giải pháp hỗ trợ thúc đẩy và
phát triển đầu tư, xử lý khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh để giải quyết theo thẩm quyền
Điều 28. Thẩm quyền và trách nhiệm của các Sở quản lý chuyên
ngành
Các Sở, ngành
liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Ban Quản lý các Khu công nghiệp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về đầu
tư đối với lĩnh vực được phân công, cụ thể như sau:
1. Phối hợp với
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, các Sở, ngành liên quan trong việc xây dựng
chính sách và phổ biến các chính sách pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh
nghiệp có liên quan đến lĩnh vực, ngành mình phụ trách.
2. Xây dựng
danh mục dự án, khuyến khích, thu hút đầu tư của ngành, tổ chức vận động xúc tiến
đầu tư.
3. Thẩm tra
và có ý kiến bằng văn bản về khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải
đáp ứng đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý các Khu công
nghiệp và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Tham gia ý kiến
về các vấn đề thuộc thẩm quyền trong việc thẩm duyệt và cấp phép xây dựng, môi
trường và các thủ tục hành chính khác có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
4. Kiểm tra,
thanh tra, giám sát chuyên ngành việc đáp ứng các điều kiện đầu tư và quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền. Việc tổ chức kiểm tra phải
có đề cương hướng dẫn nội dung kiểm tra và gởi trước cho doanh nghiệp ít nhất 7
ngày để chuẩn bị. Thời gian kiểm tra mỗi đợt không quá 5 ngày và sau 5 ngày kể
từ ngày kết thúc đợt kiểm tra cơ quan kiểm tra phải có biên bản hoặc báo cáo
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời gởi cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp
và Sở Kế hoạch - Đầu tư.
5. Chủ trì phối
hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyên, thị giải quyết
các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản
lý của mình.
6. Thực hiện
công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất, đạo đức kinh
doanh cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
Điều 29. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng
các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, tỉnh Sóc Trăng
và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thi
hành Quy định này.
Ban Quản lý
các Khu công nghiệp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy định này, định
kỳ 6 tháng có sơ kết và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch - Đầu tư về
tình hình thực hiện và những vấn đề nảy sinh cần xử lý kịp thời.