ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2146/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày 19 tháng 12 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ
THỊ SỐ 26/CT-TTG NGÀY 04/9/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THEO HƯỚNG HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ HƠN
Thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 04/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh hội
nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn (Chỉ thị số 26/CT-TTg) và Công văn số
44/BCĐLNKT-VP ngày 05/10/2018 của Ban Chỉ đạo Liên ngành Hội nhập quốc tế về
kinh tế, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg; Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 19/6/2013 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa
XI) về hội nhập quốc tế; Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 08/3/2017 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta
tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp thục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát
triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO.
2. Yêu cầu
- Công tác triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg phải có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, liên tục giữa tỉnh và Trung
ương; giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; giữa cơ quan
quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong tỉnh.
- Thường xuyên phổ biến thông tin về hội nhập kinh tế quốc
tế và hướng dẫn việc thực thi các cam
kết hội nhập cho người dân và doanh nghiệp tại địa phương; khuyến khích sự tham
gia rộng rãi, tích cực và chủ động hơn nữa của khu vực tư nhân, các hiệp hội
ngành, nghề, các tổ chức chính trị-xã hội và người dân trong việc tìm hiểu, thực
thi các cam kết quốc tế trong hội nhập kinh tế quốc tế.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế tỉnh
- Tiếp tục cụ thể hóa và triển khai hiệu quả các nhiệm vụ đề ra tại Nghị
quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa X về một số chủ trương, chính sách
lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của
WTO; Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của
Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Nghị quyết 38/NQ-CP ngày 25/4/2017 của Chính phủ ban hành chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 Hội
nghị Trung ương 4 khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới; chú trọng lồng ghép việc thực thi các Chương
trình hành động vào các kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của từng
huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Đôn đốc, chỉ đạo các sở,
ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố xem xét,tham mưu ban hành các biện pháp cụ thể thực thi các quy định
của pháp luật và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế tại địa phương đảm bảo hợp hiến,
hợp pháp, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thể thức, đáp ứng yêu cầu quản lý; hướng
dẫn, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh theo đúng các quy
định của pháp luật và cam kết trong các FTA thế hệ mới và xu
hướng chuyển dịch trọng tâm hợp tác trong khu vực và thế giới như ASEAN, APEC,
ASEM, WTO...
- Nghiêm túc triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kế hoạch, chương trình của
Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về nâng cao năng lực
cạnh tranh của địa phương, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong cải cách
thủ tục hành chính, tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tiến tới thực thi giải quyết các thủ tục hành
chính công ở cấp độ 3 và cấp độ 4 trên toàn tỉnh.
- Tăng cường phổ biến thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế và
hướng dẫn việc thực thi các cam kết hội nhập cho người dân và doanh nghiệp tại
địa phương; khuyến khích sự tham gia rộng rãi, tích cực và chủ động hơn nữa của
khu vực tư nhân, các hiệp hội ngành, nghề, các tổ chức chính trị-xã hội và người
dân trong việc tìm hiểu, thực thi các cam kết quốc tế về hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Tạo tính
liên kết chặt chẽ về hội nhập kinh tế quốc tế với các lĩnh vựcchính trị, an ninh, quốc phòng, văn hóa, xã hội,
khoa học công nghệ và giáo dục, đào tạo để các hoạt động hội nhập được triển
khai nhịp nhàng trong một kế hoạch tổng thể dưới sự chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh, trong đó khẳng định vai trò, vị trí trọng tâm của hội nhập
kinh tế, góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường phổ biến thông tin về hội nhập kinh tế
quốc tế và hướng dẫn việc thực thi các cam kết hội nhập cho người dân và doanh
nghiệp tại địa phương; khuyến khích sự tham gia rộng rãi, tích cực và chủ động
hơn nữa của khu vực tư nhân, các hiệp hội ngành, nghề, các tổ chức chính trị -
xã hội và người dân trong việc tìm hiểu, thực thi các cam kết quốc tế trong hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động nắm bắt sự quan
tâm, mức độ sẵn sàng và năng lực sản xuất, xuất khẩu của các doanh nghiệp trong
tỉnh để giúp định hướng, tranh thủ tận dụng các FTA; chú trọng nâng cao năng lực
hội nhập, cạnh tranh của doanh nghiệp Quảng Bình; cung cấp các linh kiện, phụ
kiện và tham gia chuỗi sản xuất của các doanh nghiệp FDI trong các FTA; chủ động
đề xuất các yêu cầu, khó khăn, vướng mắc cần sự hỗ trợ của Chính phủ, các bộ,
ngành Trung ương.
- Phối hợp với các đơn vị của Bộ Công Thương, các Thương vụ, Tham tán
Thương mại Việt Nam tại các nước để tiếp nhận thông tin về tình hình thị trường,
áp dụng các rào cản kỹ thuật trong thương mại để phổ biến kịp thời đến các
doanh nghiệp trong tỉnh nhằm ứng phó và hạn chế rủi ro, tổn thất; tăng cường gặp
gỡ, đối thoại với các các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để nắm tình hình, kịp thời
giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh để tăng cường quảng bá sản phẩm, giảm chi
phí trong giao dịch, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh.
- Phối hợp với các sở, ngành thẩm định các chương trình về hỗ trợ các
doanh nghiệp thực hiện cung cấp các dịch vụ, tìm kiếm thị trường, đối tác.
- Kịp thời cập nhật các thông tin về các hiệp định thương mại tự do song
phương, đa phương, các hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế đã được
ký kết, trong đó: Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - EU, Việt Nam - Hàn Quốc, Việt Nam và Liên minh thuế quan Nga - Belarus -
Kazakhstan, Việt Nam - Liên minh kinh tế Á Âu, Việt Nam khối thương mại tự do
Châu Âu (EFTA) nhằm giúp doanh nghiệp trong tỉnh tra cứu thông tin về các biểu
thuế xuất nhập khẩu ưu đãi; nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu của tỉnh.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh trong tỉnh,
đổi mới, đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thương mại; thường xuyên cập nhật
thông tin thị trường, sản phẩm; tìm kiếm và mở rộng các kênh bán hàng, phân phối,…
chú trọng các nước đối tác trong các FTA hiện hành và có tiềm năng đem lại
tác động tích cực có hiệu quả cho các hoạt động thương mại trao đổi hàng hoá, mở
rộng thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp Quảng Bình.
3. Sở Ngoại vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế, tích cực đàm phán, ký kết và triển khai hiệu
quả, thực chất các thỏa thuận kinh tế thương mại giữa tỉnh Quảng Bình với các địa
phương của các nước đối tác FTA.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan để tổ chức các lớp đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng đối ngoại nâng cao kiến thức và năng lực cho các
cán bộ làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh trong việc xây dựng cũng
như thực thi các cam kết quốc tế.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tư vấn, hỗ trợ các địa phương và
doanh nghiệp trong tỉnh đổi mới, tăng cường hiệu quả quảng bá, xúc tiến thương
mại, đầu tư với các thị trường nước ngoài.
4. Sở Tài chính
- Tham mưu xây dựng và thực thi nghiêm túc các cam kết trong hội nhập
tài chính về thuế, hải quan, dịch vụ bảo hiểm, chứng khoán, kế toán - kiểm toán
và các dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu bố trí nguồn tài chính
hàng năm phù hợp cho công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức và các hoạt động
về đẩy mạnh hội hập kinh tế quốc tế và công tác triển khai nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Tăng cường hệ thống cung cấp thông tin hỗ trợ doanh
nghiệp.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tăng cường hoạt động cảnh báo, phổ biến về các biện
pháp kỹ thuật của các nước cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý có liên
quan để chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật; chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan nghiên cứu, xem xét xây dựng các biện pháp kỹ thuật của Việt Nam
phù hợp với các cam kết về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Việt Nam
trong các FTA thế hệ mới.
- Tham mưu xây dựng và triển khai cơ chế khuyến khích, hỗ trợ
cácdoanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện
công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm; đẩy mạnh
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo để hỗ trợ cho quá trình đổi
mới công nghệ quốc gia.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Mạng lưới hàng rào
kỹ thuật đối với thương mại (TBT) Việt Nam, Ban liên ngành TBT để có các biện
pháp phù hợp với các cam kết quốc tế nhằm hỗ trợ nâng cao nhận thức của doanh
nghiệp về cơ hội và thách thức của hàng rào kỹ thuật, giúp các doanh nghiệp tiếp
cận tốt hơn với thị trường xuất khẩu; thực hiện các nghĩa vụ minh bạch hóa về
TBT, các cam kết về TBT trong Hiệp định TBT của WTO và các cam kết TBT
trong các FTA thế hệ mới.
- Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị
các nội dung sửa đổi bổ sung pháp luật về sở hữu trí tuệ phù hợp với các cam kết
của Việt Nam trong các FTA thế hệ mới và xây dựng cơ chế chính sách phù hợp để
hạn chế tác động tiêu cực của việc thi hành các cam kết quốc tế về sở hữu trí
tuệ đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
nghiên cứu các nền tảng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật tiên tiến đáp ứng
quá trình ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin trong cải cách thủ tục hành chính, tăng cường cung cấp dịch vụ công
trực tuyến.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với các sở, ngành liên quan đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về
hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn
tỉnh.
7. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, chú trọng
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh đúng
theo các quy định của pháp luật và cam kết trong các FTA. Tiếp tục rà soát, đánh giá tính tương thích và tác động của
các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế với hệ thống pháp luật trong nước và kiến nghị điều
chỉnh pháp luật để thực thi hiệu quả cam kết quốc tế, đồng thời vận dụng theo
hướng có lợi nhất cho Việt Nam; tổ chức
bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật quốc tế và các kỹ năng xử lý các vấn đề
pháp luật quốc tế cho đội ngũ cán bộ pháp chế các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
- Phối hợp với Sở Công
Thương và các sở, ngành liên quan theo dõi, giám sát tình hình thực thi cam
kết kinh tế quốc tế của các đối tác lớn của Việt Nam để có phương án chủ động, ứng
phó phù hợp trong trường hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến thương mại.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên rà soát các
điều kiện đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với các điều ước
quóc tế liên quan đến đầu tư, kinh doanh mà Việt nam là thành viên.
- Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật
về hội nhập kinh tế quốc tế; hướng dẫn phòng tránh và giải quyết các tranh chấp
đầu tư quốc tế, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp tỉnh Quảng
Bình.
- Phối hợp với các sở, ngành xây dựng cơ chế khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp trong đầu tư, kinh doanh để phát triển, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh đảm bảo thực sự thông thoáng, minh bạch, bình đẳng, hấp dẫn và thuận lợi
cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi
để thu hút đầu tư nước ngoài.
- Tham mưu tổ chức các khoá đào tạo khởi nghiệp doanh nghiệp, quản trị
doanh nghiệp để hỗ trợ đào tạo kiến thức giám đốc điều hành doanh nghiệp, hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư trong và
ngoài nước hàng năm nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tìm hiểu về các đối tác và thị trường
mới.
(Có Phụ lục chi tiết phân công nhiệm vụ kèm theo ).
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện do Ngân sách Nhà nước đảm bảo và được bố trí
trong dự toán ngân sách hằng năm của các cơ quan, đơn vị: Căn cứ vào nhiệm vụ
được phân công các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch, dự toán kinh
phí, quản lý và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
2. Nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện Kế hoạch được huy động từ các
nguồn vốn: Ngân sách Trung ương hỗ trợ, Ngân sách tỉnh, vốn viện trợ quốc tế, vốn
huy động xã hội, cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở các nhiện
vụ được phân công tại Kế hoạch và tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương
để chủ động xây dựng kế hoạch lồng ghép triển khai thực hiện các hoạt động,
chương trình về đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu
quả hơn.
Định kỳ trước ngày 20/6 và 20/12 hàng năm, tổng hợp báo cáo tình hình
triển khai thực hiện gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Công Thương theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Công Thương
(b/c);
- BCĐ LN Hội nhập quốc
tế về kinh tế (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- BCĐ HNKT tỉnh;
- Các Sở: CT, NgV, TC, KHCN, TTTT, TP, KHĐT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVCN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Quang
|