ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3395/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
26 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI ĐIỀU 1 QUYẾT ĐỊNH SỐ 841/QĐ-UBND NGÀY 22/3/2016 CỦA
UBND TỈNH ĐỒNG NAI VỀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng
5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8
năm 2014 của Chính phủ phê duyệt Chương trình khuyến công Quốc gia đến năm
2020;
Căn cứ Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng
12 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện và quản lý kinh phí khuyến công Quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BCT ngày 10 tháng
7 năm 2018 của Bộ Công Thương về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định về việc
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công Quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng
3 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công;
Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 06
tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy định quản lý và sử
dụng kinh phí khuyến công tỉnh Đồng Nai;
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-UBND ngày 30
tháng 12 năm 2015 quy định về việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 2686/TTr-SCT ngày 24/7/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều
1 Quyết định số 841/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của UBND tỉnh
Đồng Nai về phê duyệt Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau:
1. Điểm b Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“- Tăng trưởng bình quân giá
trị sản xuất công nghiệp nông thôn (GTSXCNNT) giai đoạn 2016 - 2020 từ 5,5 - 6%/năm, chiếm tỷ
trọng 8 - 8,5% trong tổng giá trị sản
xuất công nghiệp (GTSXCN) toàn tỉnh.
- Trên 700 lượt doanh nghiệp, cơ
sở công nghiệp nông thôn (CNNT) trên
địa bàn tỉnh được hỗ trợ (trực tiếp và gián tiếp) từ Chương trình khuyến công.
- Tạo việc làm cho từ
1.500 lao động tại cơ sở CNNT thông qua hoạt động đào tạo nghề, truyền nghề,
nâng cao tay nghề theo Chương trình khuyến công.
- Kim ngạch xuất khẩu CNNT đến
năm 2020 đạt trên 700 triệu USD, tăng trưởng bình quân đạt
7 - 7,5%/năm.”
2. Tiết 1, Điểm a Khoản 2 được sửa đổi như sau:
“- Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã Long Khánh và các phường thuộc
thành phố Biên Hòa được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm, bao gồm: Doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).”
3. Tiết 3, Điểm b Khoản 2 được sửa đổi như sau:
“- Về địa bàn: Ưu tiên cho các xã thuộc ba khu vực
vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Đồng Nai theo Quyết định số 582/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.”
4. Tiết 3, Điểm a Khoản 3 được sửa đổi như sau:
“- Giai đoạn 2016 - 2020: Dự kiến đào tạo nghề,
truyền nghề, nâng cao tay nghề cho 1.862 lao động; tỷ lệ lao động có việc làm
chiếm từ 80% trở lên.”
5. Tiết 4, Điểm c Khoản 3 được sửa đổi như sau:
“- Giai đoạn 2016 - 2020: Dự kiến hỗ trợ xây
dựng 03 mô hình trình diễn kỹ thuật; hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến
cho 36 cơ sở từ Chương trình khuyến công địa phương, 03 cơ sở từ Chương trình
khuyến công Quốc gia; tổ chức 20 cuộc hội thảo phổ biến công nghệ, kỹ thuật mới.”
6. Tiết 1, Điểm d Khoản 3 được sửa đổi như sau:
“- Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu hàng năm và hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm được bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh tham gia bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, Quốc gia (do Cục Công Thương
địa phương và Bộ Công Thương tổ chức).”
7. Tiết 5, Điểm d Khoản 3 được sửa đổi như sau:
“- Dự kiến giai đoạn 2016 - 2020: Tổ chức 05
lần bình chọn sản phẩm tiêu biểu cấp tỉnh, 05 lần xét tặng danh hiệu nghệ nhân,
thợ giỏi, người có công đưa nghề về địa phương, 05 cuộc thi sáng tạo hàng thủ
công mỹ nghệ; tham gia 12 lần hội chợ, triển lãm trong nước; hỗ trợ chi phí
thuê 67 gian hàng cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển
lãm trong nước; hỗ trợ 03 cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư các phòng trưng
bày giới thiệu, quảng bá sản phẩm.”
8. Điểm đ Khoản 3 được sửa đổi như sau:
“đ) Hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế,
phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; hỗ trợ thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề.
- Hỗ trợ sau đầu tư cho các cơ sở CNNT gây ô nhiễm
môi trường di dời vào khu, cụm công nghiệp.
Dự kiến giai đoạn 2016 - 2020: Hỗ trợ lập quy hoạch
chi tiết cho 03 cụm công nghiệp; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng 05 cụm
công nghiệp; hỗ trợ thành lập 01 hiệp hội, hội ngành nghề; hỗ trợ lãi suất vốn
vay cho 13 cơ sở CNNT gây ô nhiễm di dời vào khu, cụm công nghiệp.”
9. Tiết 2, Điểm e Khoản 3 được sửa đổi như sau:
“- Dự kiến giai đoạn 2016 - 2020: Hỗ trợ 06
cơ sở công nghiệp nông thôn thuê tư vấn.”
10. Điểm h Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ làm công tác khuyến công; quản lý chương trình đề án khuyến công triển
khai trên địa bàn; nâng cấp cơ sở vật chất của Trung tâm Khuyến công; hỗ trợ
đơn vị hoạt động dịch vụ khuyến công quản lý phòng trưng bày giới thiệu, quảng
bá sản phẩm.”
- Tổ chức hội nghị, hội thảo về CNNT, khuyến công.
- Thành lập và duy trì mạng lưới công tác viên khuyến
công.
Dự kiến kết quả đạt được: Tập huấn công tác khuyến
công cho 900 học viên; nâng cấp cơ sở vật chất Trung tâm Khuyến công, hỗ trợ
Trung tâm Khuyến công xây dựng 01 phòng trưng bày sản phẩm; tổ chức 02 hội nghị
đánh giá công tác khuyến công. Thành lập và duy trì mạng lưới 26 cộng tác viên
khuyến công.”
11. Khoản 5 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“5. Kinh phí thực hiện
a) Tổng kinh phí thực hiện
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện chương trình:
53.796 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công địa phương: 30.899 triệu
đồng, chiếm 57,4%;
- Nguồn kinh phí khuyến công Quốc gia: 800 triệu đồng,
chiếm 1,5%;
- Nguồn kinh phí thu hút từ các doanh nghiệp công
nghiệp, cơ sở CNNT (nguồn khác) là 22.097 triệu đồng, chiếm 41,1%.
b) Kinh phí thực hiện Chương trình phân theo năm:
ĐVT: Triệu đồng
Năm
|
Tổng kinh phí
|
KCQG
|
KCĐP
|
Nguồn khác
(huy động từ
các DN thụ hưởng)
|
2016
|
7.498
|
0
|
4.225
|
3.273
|
2017
|
7.944
|
200
|
4.263
|
3.481
|
2018
|
10.884
|
0
|
5.817
|
5.067
|
2019
|
12.957
|
300
|
7.912
|
4.745
|
2020
|
14.513
|
300
|
8.682
|
5.531
|
Cộng
|
53.796
|
800
|
30.899
|
22.097
|
c) Kinh phí thực hiện phân theo nội dung hỗ trợ
khuyến công
- Kinh phí khuyến công địa phương: Dự kiến tổng
kinh phí khuyến công địa phương thực hiện chương trình là 30.899 triệu đồng.
Trong đó:
+ Đào tạo nghề, truyền nghề là 3.724 triệu đồng.
+ Nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở công nghiệp
nông thôn là 2.449 triệu đồng.
+ Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao
công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến là 10.314 triệu đồng.
+ Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
là 4.858 triệu đồng.
+ Tư vấn, trợ giúp cơ sở công nghiệp nông thôn là
210 triệu đồng.
+ Cung cấp thông tin về các chính sách phát triển
công nghiệp, khuyến công là 3.806 triệu đồng.
+ Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát
triển các cụm công nghiệp là 3.240 triệu đồng.
+ Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt
động khuyến công là 1.853 triệu đồng.
+ Kinh phí thực hiện đề án phát triển ngành nghề
truyền thống là 95 triệu đồng.
+ Kinh phí quản lý, giám sát Chương trình khuyến
công là 350 triệu đồng.
- Kinh phí khuyến công Quốc gia: Dự kiến kinh phí
khuyến công Quốc gia thực hiện chương trình là 800 triệu đồng cho hoạt động hỗ
trợ ứng dụng máy móc tiên tiến.
d) Bố trí và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước:
- Kinh phí thực hiện Chương trình do Sở Công Thương
quản lý, tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành.
- Hàng năm, căn cứ Chương trình khuyến công được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, theo quy định hiện hành và khả năng cân đối ngân sách
cho công tác khuyến công, Sở Công Thương xây dựng kế hoạch, phối hợp Sở Tài
chính lập dự toán kinh phí thực hiện trình UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực
hiện. Đồng thời, xây dựng và đề xuất trình Bộ Công Thương xem xét phê duyệt các
đề án khuyến công Quốc gia để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Kinh phí khuyến công phải sử dụng đúng mục đích,
đúng nội dung, có hiệu quả. Trường hợp kinh phí khuyến công trong năm không sử
dụng hết thì được xem xét chuyển sang năm sau để thực hiện theo quy định.
- Kinh phí thực hiện các chương trình, đề án phát
triển ngành nghề TTCN truyền thống, khuyến công tại các khu tái định cư, phát
triển công nghiệp hỗ trợ, chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, phát triển các
cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường, kinh phí thực hiện theo
các quyết định của UBND tỉnh đã phê duyệt.”
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Văn
hóa - Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Giám đốc Trung
tâm Khuyến công, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan; lãnh đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tham gia
Chương trình khuyến công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
từ ngày ký.
Các nội dung khác của Quyết định số 841/QĐ-UBND
ngày 22/3/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|