ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
841/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
22 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày
01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khuyến công Quốc gia đến
năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 494/TTr-SCT ngày 23/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
- Động viên và huy động các nguồn lực trong và ngoài
nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông
thôn. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn
phát triển đóng góp vào tăng trưởng chung của ngành công nghiệp.
- Tăng tỷ trọng công nghiệp nông thôn trong tổng
giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, thu hút lao động nông nghiệp sang công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương và
các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn.
- Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp,
cơ sở công nghiệp nông thôn (CNNT) thuộc các ngành có khả năng cạnh tranh, có tiềm năng phát triển thị trường trong nước và có thế mạnh
xuất khẩu như: Dệt may, da giày,
chế biến nông sản thực phẩm, chế biến gỗ gia dụng, hàng thủ công mỹ nghệ truyền
thống (gỗ mỹ nghệ, mây tre, gốm mỹ nghệ). Ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp áp
dụng sản xuất sạch hơn, công nghiệp thân thiện với môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tăng trưởng công nghiệp
nông thôn bình quân giai đoạn 2016 - 2020 từ 11 - 12%/năm, chiếm
tỷ trọng 10,7% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn
tỉnh.
- Trên 700 lượt doanh nghiệp, cơ sở
CNNT trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ từ Chương trình
khuyến công.
- Giai đoạn 2016 - 2020, tạo việc làm cho khoảng
4.000 - 5.000 lao động nông thôn.
- Kim ngạch xuất khẩu CNNT đến năm
2020 đạt trên 900 triệu USD, tăng trưởng bình quân đạt 9,7%/năm.
2. Đối tượng, phạm vi của chương
trình
a) Đối tượng:
- Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, bao
gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cơ sở công nghiệp nông
thôn).
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp
áp dụng sản xuất sạch hơn.
- Tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
b) Phạm vi:
- Các nội dung của hoạt động khuyến
công quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ
về khuyến công, do Bộ Công Thương, UBND tỉnh Đồng Nai quản
lý và tổ chức thực hiện để hỗ trợ phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp
nông thôn thuộc các ngành, nghề quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến
công.
- Các nội dung hoạt động khuyến
công theo các chương trình, đề án: Phát triển ngành nghề TTCN truyền thống; hỗ trợ phát triển các sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu; chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp; công
nghiệp hỗ trợ; công nghiệp trọng điểm của tỉnh được xác định theo từng giai đoạn
phát triển ngành công nghiệp của tỉnh Đồng Nai; đề án khuyến công tại khu tái định
cư.
- Về địa bàn: Ưu tiên cho các
địa phương có công nghiệp chậm phát triển, vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống. Cụ thể là các huyện: Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc,
Cẩm Mỹ, Thống Nhất; các xã thuộc vùng khó khăn tỉnh Đồng Nai được ban hành kèm
theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ, các
xã thuộc ba khu vực vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được
ban hành kèm theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc và các khu vực tái định cư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Nội dung chương trình
a) Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề:
- Tổ chức các khóa đào tạo nghề, truyền nghề
theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để tạo việc làm và
nâng cao tay nghề cho người lao động, ưu tiên các ngành nghề:
+ Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống;
+ Ngành công nghiệp hỗ trợ, ngành công nghiệp
mũi nhọn, chủ lực, trọng điểm trên địa bàn tỉnh;
+ Ngành nghề thu hút nhiều lao động tại địa bàn
nông thôn.
- Đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp
để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, truyền nghề
ở nông thôn.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Dự kiến
đào tạo nghề, truyền nghề, nâng cao tay nghề cho 2.284 lao động; tỷ lệ lao động
có việc làm chiếm từ 80% trở lên.
b) Nâng cao năng lực quản lý, nhận thức và năng
lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp; hỗ trợ mở rộng thị
trường tiêu thụ, xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nông thôn:
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về: Khởi sự
doanh nghiệp, các chuyên đề quản lý doanh nghiệp công nghiệp nông thôn.
- Tổ chức và hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn khảo sát, học tập kinh nghiệm, tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước để hợp
tác sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ cơ sở CNNT xây dựng và đăng ký thương
hiệu.
Dự kiến giai đoạn 2016 - 2020: Đào tạo khởi sự doanh
nghiệp cho 1.100 học viên và nâng cao nâng lực quản lý cho 650 học viên; hỗ trợ
xây dựng và đăng ký 10 thương hiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn; tổ chức, hỗ
trợ 10 đoàn khảo sát học tập kinh nghiệm, tìm kiếm đối tác trong nước.
c) Hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật; ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất công nghiệp nông thôn:
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn về chế
biến nông - lâm nghiệp, chế biến thực phẩm; sản xuất hàng công nghiệp tiêu
dùng; công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; sản xuất vật liệu
xây dựng; sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng
cụ cơ khí, điện, điện tử, tin học; chế biến nguyên liệu, đặc biệt là quy mô nhỏ
tại các vùng nguyên liệu phân tán để cung cấp cho các cơ sở công nghiệp chế biến.
- Hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị, công nghệ
tiên tiến vào các khâu sản xuất CN - TTCN, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức hội thảo phổ biến công nghệ, kỹ thuật
mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn.
Dự kiến giai đoạn 2016 - 2020:
Hỗ trợ xây dựng 05 mô hình trình diễn kỹ thuật; hỗ trợ 43 cơ sở ứng dụng máy
móc thiết bị tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật; tổ chức 10 cuộc hội thảo phổ
biến công nghệ, kỹ thuật mới.
d) Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu:
- Tổ chức bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu hàng năm và hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn
có sản phẩm được bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh
tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, Quốc
gia (do Cục Công nghiệp địa phương và Bộ Công Thương tổ chức).
- Tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp
nông thôn (Chương trình khuyến công Quốc gia); hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ đầu tư các phòng trưng bày giới thiệu,
quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
- Tổ chức và hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn
tham gia cuộc thi sáng tạo hàng thủ công mỹ nghệ.
- Tổ chức xét tặng danh hiệu
nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về địa phương.
Dự kiến giai đoạn 2016 - 2020: Tổ chức 05 lần
bình chọn sản phẩm tiêu biểu cấp tỉnh, 05 lần xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ
giỏi, người có công đưa nghề về địa phương, 05 cuộc thi sáng tạo hàng thủ công
mỹ nghệ; tổ chức 01 lần hội chợ CNNT (Chương trình khuyến công Quốc gia); tham
gia 12 lần hội chợ, triển lãm trong nước; hỗ trợ chi phí thuê 67 gian hàng cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm trong nước; hỗ trợ
03 cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm ở nước ngoài; hỗ trợ
04 cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư các phòng trưng bày giới thiệu, quảng bá
sản phẩm.
đ) Hỗ trợ liên doanh, liên
kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm
môi trường:
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành lập các hiệp
hội, hội ngành nghề.
- Hỗ trợ sau đầu tư cho các cơ sở CNNT gây ô nhiễm
môi trường di dời vào khu, cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ nâng cấp hệ thống xử lý môi trường
trong cụm công nghiệp.
Dự kiến giai đoạn 2016 - 2020: Hỗ trợ lập quy hoạch
chi tiết cho 02 cụm công nghiệp; hỗ trợ thành lập 01 hiệp hội, hội ngành nghề;
hỗ trợ lãi suất vốn vay cho 13 cơ sở CNNT gây ô nhiễm di dời vào khu, cụm công
nghiệp.
e) Tư vấn trợ giúp cơ sở công nghiệp nông thôn:
- Hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn thuê tư vấn
trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính -
kế toán - nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết
bị mới.
- Hỗ trợ cơ sở công nghiệp
đánh giá sản xuất sạch hơn: Dự kiến kết quả đạt được: Hỗ trợ 50 cơ sở công nghiệp
nông thôn thuê tư vấn.
g) Cung cấp thông tin tuyên truyền:
- Xây dựng chương trình truyền hình; phát hành
các bản tin, ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác
để cung cấp thông tin cho các cơ sở CNNT về chính sách phát triển công nghiệp,
thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển
hình, sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp…
- Xây dựng dữ liệu CNNT, Trang thông tin điện tử
Trung tâm Khuyến công.
Dự kiến giai đoạn 2016 - 2020: Thực hiện 120
chuyên đề khuyến công trên Đài Phát thanh Truyền hình Đồng Nai, phát hành
10.000 cuốn đặc san chuyên ngành công thương, 8.000 cuốn bản tin khuyến công,
2.000 cuốn catalogue ngành nghề truyền thống; duy trì, cập nhật hàng năm
website Trung tâm Khuyến công; hợp đồng Cục Thống kê cung cấp số liệu công nghiệp
nông thôn hàng quý.
h) Nâng cao năng lực quản
lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công:
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ làm công tác khuyến công; quản lý chương trình đề án khuyến công triển
khai trên địa bàn; nâng cấp cơ sở vật chất Trung tâm Khuyến công.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo về CNNT, khuyến
công.
- Thành lập và duy trì mạng lưới công tác viên
khuyến công.
Dự kiến giai đoạn 2016 - 2020: Tập huấn công tác
khuyến công cho 900 học viên; nâng cấp cơ sở vật chất Trung tâm Khuyến công; tổ
chức 08 hội nghị, hội thảo về CNNT, khuyến công. Thành lập và duy trì mạng lưới
26 cộng tác viên khuyến công.
i)
Triển khai các đề án phát triển ngành nghề TTCN truyền thống, đề án khuyến công tại
các khu tái định cư, đề án phát triển cụm công nghiệp; chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Đồng
Nai:
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn.
- Hỗ trợ thuê tư vấn về các lĩnh vực: Đầu tư,
marketing, quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực, thiết kế mẫu mã,
bao bì đóng gói.
- Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, ứng
dụng công nghệ thiết bị mới; tập huấn kiến thức quản lý, đào tạo nghề; xây dựng
thương hiệu.
- Hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn thuê gian
hàng tham gia hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm; tổ chức khảo sát học tập
kinh nghiệm, tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước.
4. Giải pháp
a) Cơ chế chính sách:
- Đẩy mạnh rà soát, tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành mới, bổ sung sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, các
cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực khuyến công áp dụng trong phạm vi tỉnh Đồng
Nai.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, bảng biểu thống kê số
liệu công nghiệp nông thôn, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
- Triển khai các cơ chế chính sách về khuyến
công và các chính sách khác theo hướng hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm, hỗ trợ
các ngành nghề, sản phẩm tiêu biểu, chủ lực phù hợp với tiềm năng, lợi thế của
địa phương.
b) Tổ chức bộ máy:
- Nâng cao hiệu quả trong công tác xây dựng, tổ
chức thực hiện và quản lý các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa
bàn tỉnh.
- Củng cố, nâng cao năng lực của Trung tâm Khuyến
công, đảm bảo thực hiện tốt chức năng phục vụ quản lý Nhà nước về công tác khuyến
công trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác khuyến công.
c) Thiết lập và tăng cường phối hợp hoạt động của
cơ quan quản lý Nhà nước với các đoàn thể chính trị xã hội, các tổ chức, cá
nhân nhằm thúc đẩy hoạt động khuyến công:
- Ký kết chương trình phối hợp giữa Sở Công
Thương với Tỉnh đoàn, Liên minh hợp tác xã, Hội Nông dân, hiệp hội ngành nghề…
về triển khai hoạt động khuyến công.
- Tăng cường phối hợp lồng ghép nội dung hoạt động
khuyến công vào chương trình công tác của các cơ quan, đơn vị liên quan; phối hợp
với các tổ chức, cá nhân có năng lực trong triển khai thực hiện hoạt động khuyến
công.
d) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền,
liên kết giữa các cơ quan, ban, ngành và doanh nghiệp:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương,
chính sách của Nhà nước về khuyến khích phát triển công nghiệp, công tác khuyến
công, sản xuất sạch hơn, đặc biệt là những mô hình mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
- Tăng cường cập nhật, trao đổi thông tin giữa
các cấp, các ngành và với các địa phương khác; đẩy mạnh công tác thu thập thông
tin để kịp thời hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền với nhiều
biện pháp và phương tiện khác nhau; đẩy mạnh tuyên truyền trực tiếp đến cơ sở
công nghiệp nông thôn thông qua đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến công ở cấp
huyện, xã.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng
và tổ chức thực hiện dịch vụ hành chính về khuyến công qua mạng nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia chương trình.
đ) Cân đối, bố trí đủ cho các nội dung hoạt động
khuyến công:
- Bảo đảm cân đối bố trí kinh phí hàng năm đáp ứng
đủ và kịp thời nhu cầu hoạt động khuyến công của tỉnh nhằm triển khai thực hiện
chương trình đạt hiệu quả cao nhất.
- Ngoài nguồn ngân sách của Trung ương hỗ trợ,
nguồn ngân sách tỉnh cấp hàng năm, huy động nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện chương trình và nguồn vốn khác từ việc tham gia lồng
ghép với các chương trình khác.
5. Kinh phí thực
hiện
a) Tổng kinh phí thực hiện chương
trình:
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện
chương trình: 78,569 tỷ đồng. Trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công Quốc gia (KCQG):
3,0 tỷ đồng, chiếm 3,8%;
- Nguồn kinh phí khuyến công địa phương (KCĐP):
31,833 tỷ đồng, chiếm 40,5%;
- Nguồn kinh phí thu hút từ các doanh
nghiệp công nghiệp, cơ sở CNNT (nguồn khác) là 43,736 tỷ đồng, chiếm 55,7%.
b) Kinh phí thực hiện chương trình
phân theo từng năm:
ĐVT: Triệu đồng
Năm
|
Tổng kinh
phí
|
KCQG
|
KCĐP
|
Nguồn khác
|
2016
|
12.430
|
0
|
5.329
|
7.101
|
2017
|
16.300
|
750
|
5.807
|
9.743
|
2018
|
15.803
|
750
|
6.313
|
8.740
|
2019
|
16.390
|
750
|
6.877
|
8.763
|
2020
|
17.646
|
750
|
7.507
|
9.389
|
Cộng
|
78.569
|
3.000
|
31.833
|
43.736
|
6. Kinh phí phân theo nội dung hỗ
trợ khuyến công
a) Kinh phí khuyến công địa
phương:
- Dự kiến tổng kinh phí khuyến
công địa phương thực hiện chương trình là 31.833 triệu đồng. Trong đó:
+ Đào tạo nghề, truyền nghề là
4.568 triệu đồng.
+ Nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở CNNT
là 2.380 triệu đồng.
+ Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển
giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến là 9.500 triệu đồng.
+ Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu là 3.925 triệu đồng.
+ Tư vấn, trợ giúp CSCNNT là 1.750 triệu đồng.
+ Cung cấp thông tin về các chính sách phát triển
công nghiệp, khuyến công là 3.624 triệu đồng.
+ Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế,
phát triển các cụm công nghiệp là 4.470 triệu đồng.
+ Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện
hoạt động khuyến công là 1.174 triệu đồng.
+ Chi phí quản lý chương trình, đề án khuyến
công (1,5%) là 442 triệu đồng.
+ Kinh phí thực hiện đề án
phát triển ngành nghề truyền thống từ ngân sách tỉnh cân đối theo
khối lượng công việc hoàn thành.
- Kinh phí khuyến công Quốc gia: Dự
kiến tổng kinh phí khuyến công Quốc gia thực hiện chương trình là 3.000 triệu đồng.
Trong đó:
+ Đào tạo nghề, truyền nghề là
1.400 triệu đồng.
+ Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển
giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến là 1.600 triệu đồng.
b) Bố trí và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà
nước:
- Kinh phí thực hiện chương trình do Sở Công
Thương quản lý, tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành.
- Hàng năm, căn cứ chương trình khuyến công được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, theo quy định hiện hành và khả năng cân đối ngân
sách cho công tác khuyến công, Sở Công Thương xây dựng kế hoạch, phối hợp Sở
Tài chính lập dự toán kinh phí thực hiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố
trí kinh phí thực hiện. Đồng thời, xây dựng và đề xuất trình Bộ Công Thương xem
xét phê duyệt các đề án khuyến công Quốc gia thuộc chương trình để triển khai
thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Kinh phí khuyến công phải sử dụng đúng mục
đích, đối tượng, đúng nội dung, có hiệu quả. Trường hợp kinh phí khuyến công
trong năm không sử dụng hết thì được xem xét chuyển sang năm sau để thực hiện
theo quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương
a) Là cơ quan đầu mối quản lý Nhà nước về hoạt động
khuyến công trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các
nội dung của chương trình đã được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố rà soát và xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách
về khuyến công trình UBND tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra,
giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các đề án thuộc chương trình, bảo đảm việc
quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu
quả; tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm theo các nội dung của
chương trình và hướng dẫn các thủ tục tài chính liên quan, cấp phát kinh phí
theo đúng quy định.
d) Kịp thời tham mưu UBND tỉnh triển khai thực
hiện các nội dung, cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động khuyến công được
Chính phủ và các cơ quan Trung ương ban hành; đề xuất các phương án, giải pháp
triển khai chương trình đạt hiệu quả.
đ) Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công triển khai thực
hiện các nội dung Chương trình khuyến công giai đoạn 2016 - 2020. Theo dõi, kiểm tra quá trình triển khai thực hiện chương trình, định kỳ
báo cáo tiến độ thực hiện, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chương trình
báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Căn cứ vào Chương trình khuyến công hàng năm,
cả giai đoạn và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí để thực hiện chương trình.
b) Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn các thủ
tục tài chính có liên quan, cấp phát kinh phí cho các đề án và kiểm tra quyết
toán kinh phí theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp Sở Công Thương trong công tác đào tạo
nghề đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Công Thương chuyển giao các đề
tài, dự án đã nghiên cứu thành công cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, để ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm phát huy hiệu quả
các đề tài nghiên cứu; hỗ trợ doanh nghiệp xác lập, khai thác, phát triển và bảo
vệ tài sản trí tuệ gồm: Hướng dẫn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, xây dựng chiến lược
phát triển thương hiệu và bảo hộ thương hiệu đối với sản phẩm công nghiệp nông
thôn.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Công
Thương triển khai các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
b) Lồng ghép các chương trình, đề án khuyến công
và áp dụng sản xuất sạch hơn vào các chương trình, đề án khác của tỉnh để thực
hiện có hiệu quả.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp Sở Công Thương trong việc xây dựng cơ sở
dữ liệu, Trang thông tin điện tử và hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử để giúp các doanh nghiệp có
thêm kênh giới thiệu, quảng bá sản phẩm trong và ngoài nước.
7. Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai
Hỗ trợ thu thập, thống kê và cung cấp các thông
tin, số liệu về sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh cho Trung tâm
Khuyến công xây dựng dữ liệu công nghiệp nông thôn.
8. Các sở, ban, ngành liên quan khác
Các sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị, phối hợp với Sở Công Thương lồng ghép các dự án thuộc
các Chương trình mục tiêu của tỉnh, chương trình phát triển kinh tế - xã hội với
các đề án khuyến công để triển khai thực hiện.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai
Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và thực hiện
các chương trình, chuyên mục về hoạt động khuyến công, những mô hình trình diễn
kỹ thuật đạt hiệu quả cao, các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp…
kịp thời thông tin về những mô hình công nghiệp nông thôn mang lại hiệu quả
kinh tế cao, để người dân và các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhận thức,
áp dụng, nhân rộng và hiểu rõ hơn về hoạt động khuyến công.
10. UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa
a) Chỉ đạo các phòng chuyên môn và UBND các xã,
phường, thị trấn tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách khuyến công
đến các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc triển khai các hoạt động khuyến công trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các phòng chuyên môn lựa chọn, xây dựng
các đề án khuyến công trên địa bàn, đề nghị Sở Công Thương hỗ trợ từ nguồn kinh
phí khuyến công địa phương, Quốc gia.
c) Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép
các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế
- xã hội khác với các đề án khuyến công để triển khai thực hiện.
11. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tham gia
Chương trình khuyến công
a) Tích cực nâng cao tay nghề, ứng dụng máy móc,
thiết bị hiện đại vào quy trình sản xuất, mở rộng đầu tư phát triển sản xuất,
duy trì và phát triển các sản phẩm mang tính truyền thống có tính cạnh tranh
cao; áp dụng và thực hiện đồng bộ các giải pháp sản xuất sạch hơn nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu nhằm
giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường.
b) Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến
công theo các nội dung đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí đúng mục đích có hiệu
quả, tiết kiệm, đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành: Công Thương, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Văn
hóa Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Giám đốc Trung tâm Khuyến
công, Đài Phát thanh Truyền hình Đồng Nai và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan; lãnh đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tham gia Chương trình khuyến
công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|