ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
78/2009/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 31 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu
chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển các Khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020;
Căn cứ Nghị quyết số
10/2009/NQ-HĐND ngày 09/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Đề án Quy
hoạch tổng thể phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm
2020;
Xét đề nghị của Ban quản lý
các khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 20/TT-BQL ngày 28/12/2009 về việc xin
phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Kon Tum đến năm 2020, Báo cáo thẩm định số 2423/BCTĐ-SKHĐT ngày 28/12/2009
của Hội đồng thẩm định (được thành lập tại Quyết định
số 459/QĐ-UBND ngày 08/5/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án quy hoạch
tổng thể phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020 (kèm theo Đề án quy hoạch do Công ty TNHH Đông
Sáng Kon Tum - đơn vị tư vấn lập), với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu:
a. Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum hình
thành hệ thống các Khu công nghiệp có qui mô hợp lý và bảo đảm phát triển bền
vững, tạo điều kiện phát triển công nghiệp, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại
địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn đến năm 2015: Đầu
tư đồng bộ, hoàn thiện và cơ bản lấp đầy các Khu công nghiệp đã được thành lập;
thành lập mới có chọn lọc một số Khu công nghiệp;
- Giai đoạn đến năm 2020: Tiếp
tục đầu tư đồng bộ các Khu công nghiệp theo quy hoạch; phấn đấu đạt tỷ lệ lấp
đầy các Khu công nghiệp được quy hoạch bình quân trên toàn tỉnh khoảng 60%.
2. Định hướng phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến
năm 2020 gồm:
- Khu công nghiệp Sao Mai tại
xã Hòa Bình, thành phố Kon Tum, qui mô 150 ha;
- Khu công nghiệp Hòa Bình tại
phường Lê Lợi, xã Đoàn Kết, thành phố Kon Tum, qui mô: 130 ha;
- Khu công nghiệp Đăk Tô: Thị
trấn Đăk Tô, huyện Đăk Tô, qui mô 150 ha;
- Đối với các Khu công nghiệp
trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y: Giao Ban quản lý các
khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Ban
quản lý khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y, các Sở, ban, ngành chức năng có liên
quan và UBND huyện Ngọc Hồi tổ chức rà soát, xây dựng Đề án điều chỉnh qui mô
các Khu công nghiệp trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y phù hợp điều kiện
thực tế và khả năng thu hút đầu tư tại địa phương, lập hồ sơ tham mưu UBND tỉnh
đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Tổng mức đầu tư (dự kiến) thực hiện Đề án (thời điểm năm
2009): 3.524 tỷ đồng.
4. Giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng hạ tầng các Khu công nghiệp:
- Huy động vốn đầu tư
xã hội: Đây là nguồn vốn cơ bản và chủ yếu để đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật các Khu công nghiệp. Tỉnh khuyến khích và có chính sách ưu đãi các thành
phần kinh tế đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp. Giao đất hoặc cho doanh nghiệp phát
triển hạ tầng thuê đất để đầu tư xây dựng hạ tầng trong hàng rào KCN, sau đó
doanh nghiệp hạ tầng cho thuê lại đất trong KCN đã xây dựng hạ tầng.
- Vốn ngân sách: Vốn ngân sách được xem xét hỗ trợ đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật các Khu công nghiệp thực hiện theo các qui định tại Luật Ngân sách; Luật Đầu tư; các Nghị định của
Chính phủ: số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/03/2008 Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và Quyết định số 43/2009/QĐ-TTg ngày 19/03/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp tại các địa phương có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, bao gồm:
+ Hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp.
+ Hỗ trợ
một phần vốn để cùng với nhà đầu tư đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
trong hàng rào khu công nghiệp. Ưu tiên cho các hạng mục: Đền bù, giải phóng
mặt bằng và hỗ trợ tái định cư cho người bị thu hồi đất trong khu công nghiệp;
Hệ thống xử lý nước thải và chất thải của khu công nghiệp (bao gồm hệ thống
thoát nước thải, trạm xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý chất thải);
Các hạng mục, công trình hạ tầng kỹ thuật khác của khu công nghiệp (bao gồm
cả đường gom, đường, cầu vào khu công nghiệp).
Việc sử
dụng vốn ngân sách xây dựng KCN được xem xét chặt chẽ, bố trí trong từng trường
hợp cụ thể, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách, tập trung cho một số
KCN ban đầu để tạo tiền đề và động lực kích thích phát triển các KCN tiếp theo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
- Ban quản lý
các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tham mưu UBND tỉnh trong
việc quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Đề án quy hoạch tổng thể phát triển
các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020 như nội dung đã được
phê duyệt tại Điều 1 của Quyết định này theo đúng các quy định hiện hành của
Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trong quá trình triển khai,
trường hợp cần sửa đổi, bổ sung Đề án Quy hoạch để phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội qua từng năm hoặc từng thời kỳ, Ban
quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố có liên quan lập hồ sơ theo quy
định trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Các sở, ngành và các địa
phương có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, phối hợp với Ban
quản lý các khu công nghiệp tỉnh triển khai thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Tài nguyên
và Môi trường, các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.