UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/2005/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thánh phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
08/2005/TTLT-BTM-BNV ngày 8/4/2005 của Bộ Thương mại-Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản
lý Nhà nước về thương mại ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số
216/2004/QĐ-UB ngày 27/12/2004 của UBND tỉnh về việc quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Sở Thương mại-Du
lịch và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 36/TTr-SNV ngày 18/5/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết
định này bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở
Thương mại và Du lịch tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này thay thế
cho Quyết định số 14/1999/QĐ-UB ngày 03/02/1999 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc
ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ
công tác của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Bắc Ninh và Quyết định số
55/2002/QĐ-UB ngày 07/5/2002 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc sắp xếp lại tổ chức
bộ máy và tinh giản biên chế của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3: Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Thương mại và Du lịch, Sở Nội vụ, các Sở, Ban, ngành trực thuộc UBND
tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định
thi hành./.
|
UBND TỈNH BẮC
NINH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Ngọ
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY CỦA SỞ THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2005/QĐ-UB ngày 10/6/2005 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Điều 1: Vị trí, chức năng.
Sở Thương mại và Du lịch Bắc Ninh
là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh; tham mưu giúp UBND tỉnh Bắc
Ninh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về thương mại và du lịch trên địa bàn
tỉnh, bao gồm các lĩnh vực: Lưu thông hàng hoá trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu,
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Thương mại điện tử, Quản lý thị trường, quản
lý cạnh tranh, chống đọc quyền, chống bán phá giá, xúc tiến thương mại, Hội nhập
kinh tế-Thương mại quốc tế, quản lý Nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực
thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân công hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh Bắc Ninh và theo quy định
của pháp luật.
Sở Thương mại và Du lịch Bắc Ninh
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh Bắc
Ninh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Thương mại và Tổng cục du lịch.
Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn.
1- Trình UBND tỉnh Bắc Ninh ban
hành các quyết định, chỉ thị quản lý Nhà nước về Thương mại và du lịch thuộc phạm
vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch; chịu
trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2- Trình UBND tỉnh Bắc Ninh quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình dự án quan trọng về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội của địa phương và quy hoạch phát triển ngành của Bộ Thương mại
và Tổng cục Du lịch.
3- Trình UBND tỉnh Bắc Ninh quyết
định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực thương mại, du
lịch đối với UBND huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc
Ninh theo quy định của pháp luật;
4- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển,
các chương trình dự án về thương mại, du lịch đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Sở.
5-
Trình UBND tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước về thương mại, du lịch của
Sở.
6- Quản lý lưu thông hàng hoá trong
nước:
6.1- Chịu trách nhiệm hướng dẫn và
tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển mạng lưới kết
cấu hạ tầng Thương mại gồm: Các loại hình chợ, các Trung tâm Thương mại, hệ thống
các siêu thị, hệ thống các cửa hàng kinh doanh xăng dầu, hợp tác xã Thương mại,
dịch vụ Thương mại, hệ thống đại lý Thương mại và các loại hình, kết cấu hạ tầng
Thương mại khác;
6.2- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách
khuyến khích các Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế mở rộng mạng lưới
kinh doanh, phát triển các mối liên kết kinh tế trong quá trình lưu thông, giữa
lưu thông với sản xuất, hình thành các kênh lưu thông hàng hoá ổn định từ sản
xuất đến tiêu dùng ở địa phương.
6.3- Tổ chức hướng dẫn, triển khai
và kiểm tra việc thực hiện các cơ chế chính sách lưu thông hàng hoá và dịch vụ
Thương mại; tổng hợp tình hình và đề xuất giải pháp điều tiết lưu thông hàng
hoá trong từng thời kỳ;
6.4- Tổng hợp và xử lý các thông
tin về thị trường trên địa bàn tỉnh về tỏng mức lưu chuyển hàng hoá, tổng cung,
tổng cấu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu;
6.5- Tổ chức và quản lý việc cấp
các loại giấy chứng nhận về hàng hoá lưu thông trong nước, dịch vụ thương mại
và hoạt động kinh doanh thương mại của Thương nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
7- Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu:
7.1- Hướng dẫn và kiểm tra tình
hình thực hiện các cơ chế, chính sách về xuất, nhập khẩu hàng hoá; lập kế hoạch
và biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển xuất khẩu hàng hoá của Thương nhân
trên địa bàn tỉnh;
7.2- Duyệt kế hoạch xuất, nhập khẩu
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cấp hạn ngạch cho các Thương
nhân trên địa bàn tỉnh theo sự uỷ quyền của Bộ Thương mại;
7.3- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Thương mại tình hình thực hiện và kiến nghị sửa đổi chính sách
xuất nhập khẩu, biện pháp phát triển xuất khẩu hàng hoá cho phù hợp với yêu cầu
thực tế trên địa bàn;
8- Quản lý Thương mại điện tử:
8.1- Trình UBND tỉnh Bắc Ninh
chương trình, kế hoạch bồi dưỡng phát triển nguồn lực phục vụ nhiệm vụ quản lý
và phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
8.2- Thẩm định hoặc tham gia thẩm
định các chương trình, dự án ứng dụng thương mại điện tử tử trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
8.3- Phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử phù hợp với chương trình kế
hoạch tổng thể về thương mại điện tử của Bộ Thương mại theo sự phân công của
UBND tỉnh Bắc Ninh;
9- Quản lý thị trường:
9.1- Giúp UBND tỉnh thống nhất chỉ
đạo công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ,
hướng dẫn của Bộ Thương mại và của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;
9.2- Chịu trách nhiệm hướng dẫn và
tổ chức thực hiện công tác quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, buôn
bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất
lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ, chống các hành vi đầu cơ, lũng
đoạn thị trường, gian lận thương mại và các hành vi khác vi phạm pháp luật về
thương mại của các tổ chức và cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
9.3-
Chủ trì tổ chức phối hợp giữa các cơ quan chức năng ở địa phương trong công tác
quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng giả và gian lận
thương mại;
9.4- Tổng hợp và báo cáo tình hình
về thị trường và công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý vi phạm trên địa
bàn tỉnh theo quy định và yêu cầu của cấp trên;
10- Thực hiện các quy định của
pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng;
10.1-
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống
độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, nhằm bảo đảm
môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn
tỉnh
10.2- Phát hiện và kiến nghị với
các cơ quan liên quan sửa đổi và bổ sung các quy định, những văn bản đã ban
hành không phù hợp với pháp luật cạnh tranh;
10.3- Được yêu cầu các tổ chức, cá
nhân liên quan trong tỉnh cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực
hiện nhiệm vụ được giao;
10.4- Thu thập, xây dựng cơ sở dữ
liệu, quản lý cung cấp thông tin cho các cơ quan, các tổ chức và cá nhân có yêu
cầu về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường, các doanh nghiệp độc
quyền đóng trụ sở trên địa bàn tỉnh, quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội, các trường
hợp miễn trừ.
11- Quản lý hoạt động xúc tiến
thương mại:
11.1- Trình UBND tỉnh phê duyệt kế
hoạch chương trình, các biện pháp về xúc tiến thương mại, nhằm đẩy mạnh xuất khẩu,
hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam trên địa
bàn tỉnh; chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt.
11.2-
Tổ chức thực hiện việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm, khuyến mại thương mại
cho các thương nhân; duyệt kế hoạch tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trên
địa bàn tỉnh cho thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
theo quy định.
11.3- Thu tập, tổng hợp, xử lý và
cung cấp thông tin thương mại phục vụ các cơ quan quản lý và doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
12- Về hội nhập kinh tế thương mại
quốc tế:
12.1- Trình UBND tỉnh các chương
trình, kế hoạch, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế thương mại quốc tê của tỉnh;
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
12.2- Phổ biến, tuyên truyền, hướng
dẫn thực hiện chương trình, kế hoạch và các quy định về hội nhập kinh tế thương
mại quốc tế trên địa bàn.
13- Thực hiện việc đăng ký thành lập
văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài cho thương nhân hoạt động thương mại
đặt trụ sở chính trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc đăng ký hoạt động và kiểm
tra hoạt động theo đăng ký của văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước
ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
14- Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và tư nhân, các hội và tổ chứ
phi Chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của sở theo quy định của
pháp luật; được quyền yêu cầu thương nhân báo cáo tình hình và cung cấp thông
tin về hoạt động thương mại của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh,
phục vụ cho thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của sở.
15- Quản lý du lịch:
15.1- Trình UBND tỉnh các điểm du
lịch, khu du lịch, tuyến du lịch địa phương và phân cấp quản lý các điểm du lịch,
khu du lịch, tuyến du lịch địa , phương;
15.2- Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước
về du lịch đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế,
các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động kinh doanh du lịch theo phân cấp và
quy định của pháp luật;
15.3- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan nghiên cứu và đề xuất với UBND tỉnh các mô hình, biện pháp bảo
vệ trật tự trị an, vệ sinh môi trường tại các khu, tuyến, điểm du lịch;
15.4- Tổ chức thực hiện các dự án
đầu tư do UBND tỉnh giao; thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu tư,
phát triển du lịch hoặc có liên quan đến du lịch theo quy định của pháp luật;
15.5- Quản lý tài nguyên du lịch
được giao, điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch và tổng hợp tình
hình đầu tư phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh;
15.6- Tổ chức sự phối hợp công tác
giữa các Sở, ngành có liên quan đối với hoạt động du lịch, nhằm đảm bảo việc quản
lý, điều hành kịp thời và có hiệu quả, tạo điều kiện để phát triển du lịch ở địa
phương;
15.7- Tổ chức thẩm định hồ sơ xin
cấp giấy phép kinh doanh Lữ hành Quốc tế, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; thẩm
định và quyết định công nhận cơ sở lưu trú du lịch loại đạt tiêu chuẩn tối thiểu
và loại đạt tiêu chuẩn xếp hạng 1 sao, 2 sao; cấp chứng chỉ bồi dưỡng ngắn hạn
nghề du lịch và cấp, thu hồi các loại thẻ, giây phép, văn bằng, chứng chỉ khác
thuộc thẩm quyền của Sở theo quy định của pháp luật;
15.8- Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về xúc tiến du lịch của địa phương; tổ chức các hoạt động xúc tiến du
lịch ở trong và ngoài nước; cung cấp thông tin về du lịch cho khách du lịch,
các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực du lịch;
16- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ,
Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị
sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
17- Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền
của UBND tỉnh và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
18-
Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thương mại và du lịch.
19- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin
lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở;
20- Thực hiện chế độ thông tin về
thương mại, du lịch; báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về
các lĩnh vực được phân công theo quy định của UBND tỉnh, Bộ Thương mại, Tổng cục
Du lịch và các cơ quan có liên quan.
21- Kiểm tra, thanh tra việc thi hành
pháp luật và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản
lý của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định
của pháp luật;
22- Quản lý biên chế, thực hiện chế
độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh và quy định của pháp
luật; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguồn
nhân lực của ngành tại địa phương;
23- Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của UBND tỉnh.
24- Thực hiện một số nhiệm vụ khác
do UBND tỉnh giao.
Điều 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở.
3.1 Lãnh đạo Sở:
Sở Thương mại và Du lịch có: Giám
đốc và các Phó Giám đốc.
+
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Thương mại,
Tổng cục Du lịch và báo cáo công tác trước HĐND tỉnh khi được yêu cầu; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
+ Các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ
nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
trưởng Bộ Thương mại, Tổng cụ Du lịch quy định và theo quy định của Đảng và Nhà
nước về công tác cán bộ.
Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2- Cơ cấu tổ chức bộ máy và
biên chế của Sở:
a, Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
gồm có:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Quản lý Du lịch.
- Phòng Quản lý Thương mại nội địa.
- Phòng quản lý Xuất nhập khẩu.
b, Đơn vị trực thuộc:
- Chi cục Quản lý thị trường.
- Trung tâm xúc tiến thương mại.
3.3- Biên chế:
Biên chế của Sở Thương mại và Du lịch
do Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ hàng năm.
Điều 4: Tổ chức thực hiện.
1- Căn cứ nội dung quy định trên,
Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã triển khai tổ chức thực hiện.
2- Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch
có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc của Sở Thương mại và Du lịch; quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng và các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở và quy chế làm việc của các đơn vị trực thuộc.
3- Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch có trách nhiệm báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.