HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2016/NQ-HĐND
|
Ninh
Thuận, ngày 19 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm
quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý
tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết
định số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định
việc mua sắm tài sản Nhà nước theo phương thức tập trung;
Căn cứ Thông
tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông
tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông
tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
nội dung về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông
tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết
việc sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của
cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Xét Tờ trình
số 162/TTr-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận
của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đối tượng
áp dụng
1. Nghị quyết này quy định về
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh tại cơ quan Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập
(sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Quy
định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc:
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng
trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật
về xây dựng và các quy định định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản, hàng hóa, dịch vụ:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
mua sắm các loại tài sản:
- Nhà, công trình kiến trúc và tài
sản khác gắn liền với đất.
- Xe ôtô phục vụ công tác, xe ôtô
chuyên dùng, các loại phương tiện vận tải khác.
- Tài sản khác có nguyên giá theo
sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản và từ 1.000 triệu đồng
trở lên tính cho một lô tài sản (một gói thầu), hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì
hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.
b) Giám đốc sở, Thủ trưởng ban,
ngành, cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh
quyết định mua sắm các loại tài sản:
- Tài sản có nguyên giá theo sổ
sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại
điểm a, khoản này).
- Một lô tài sản, hàng hóa, dịch vụ
(một gói thầu) có giá trị dưới 1.000 triệu đồng, nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của các cơ quan, đơn vị.
c) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố quyết định mua sắm
tài sản dưới 100 triệu đồng (trừ các tài sản quy định tại điểm a, khoản này).
d) Mua sắm tài sản Nhà nước theo
phương thức tập trung:
Đối với việc mua sắm các loại tài
sản thuộc danh mục mua sắm tập trung thực hiện theo quy định của Chính phủ, hướng
dẫn của Bộ Tài chính, quy định của UBND tỉnh và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Thẩm quyền thuê trụ sở làm việc,
tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thuê trụ sở làm việc có giá trị thuê từ 200 triệu đồng/năm trở lên.
- Giám đốc sở, Thủ trưởng ban,
ngành, cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định
thuê trụ sở làm việc có giá trị thuê dưới 200 triệu đồng/năm.
- Thuê tài sản khác phục vụ hoạt động
của cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp do đơn vị tự thực hiện theo quy định của
pháp luật, theo yêu cầu nhiệm vụ và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thẩm quyền thu hồi tài sản Nhà
nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thu hồi các loại tài sản:
- Trụ sở làm việc, công trình xây dựng
khác gắn liền với đất.
- Xe ôtô phục vụ công tác, xe ôtô
chuyên dùng, các loại phương tiện vận tải khác.
- Các loại tài sản khác có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Giám đốc sở, thủ trưởng ban,
ngành, cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
quyết định thu hồi các loại tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại điểm a, khoản
này).
5. Thẩm quyền điều chuyển tài sản
Nhà nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
điều chuyển các loại tài sản:
- Trụ sở làm việc, công trình xây
dựng khác gắn liền với đất.
- Xe ôtô phục vụ công tác, xe ôtô
chuyên dùng, các loại phương tiện vận tải khác.
- Các loại tài sản khác có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển các loại tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản giữa các Sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố (trừ các loại tài sản quy định tại điểm a, khoản này).
c) Giám đốc sở, thủ trưởng ban,
ngành, cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định
điều chuyển các loại tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản giữa các đơn vị trực thuộc (trừ các loại tài sản quy định
tại điểm a, khoản này).
d) Các đơn vị trực thuộc các sở,
ban, ngành, cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố quyết định điều
chuyển các loại tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng
giữa các đơn vị trực thuộc.
6. Thẩm quyền bán tài sản Nhà nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
bán các loại tài sản:
- Trụ sở làm việc, công trình xây
dựng khác gắn liền với đất.
- Xe ôtô phục vụ công tác, xe ôtô
chuyên dùng, các loại phương tiện vận tải khác.
- Các loại tài sản khác có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Giám đốc sở, thủ trưởng ban,
ngành, cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định
bán các loại tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại điểm a, khoản này).
7. Thẩm quyền thanh lý tài sản Nhà
nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thanh lý các loại tài sản:
- Trụ sở làm việc, công trình xây
dựng khác gắn liền với đất đối với các cơ quan cấp tỉnh quản lý.
- Xe ôtô phục vụ công tác, xe ôtô
chuyên dùng, các loại phương tiện vận tải khác.
- Các loại tài sản khác có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Giám đốc sở, Thủ trưởng ban,
ngành, cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thanh lý các loại tài sản có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các
loại tài sản quy định tại điểm a, khoản này).
c) Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố quyết định thanh lý:
- Trụ sở làm việc, công trình xây
dựng khác gắn liền với đất thuộc cơ quan cấp huyện quản lý (quyết định thanh lý
gửi về Sở Tài chính để theo dõi biến động tài sản).
- Các loại tài sản khác có nguyên
giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ xe ôtô phục
vụ công tác, xe ôtô chuyên dùng, các loại phương tiện vận tải khác).
d) Thủ trưởng các đơn vị Nhà nước
trực thuộc sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố quyết định thanh lý tài
sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng (trừ các tài sản quy
định tại điểm a, khoản này).
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ
nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Ninh Thuận khóa X kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 13 háng 12 năm 2016, có
hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 12 năm 2016 và thay thế Nghị quyết số
20/2009/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2009 của HĐND tỉnh về quy định phân cấp quản
lý đối với tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận hết hiệu lực thi hành./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|