BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/VBHN-BCA
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP VÀ QUẢN LÝ THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH
NHÂN APEC
Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi
lại của doanh nhân APEC, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 3 năm 2006, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc
cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 899/NQ/UBTVQH11 ngày 19
tháng 5 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nhân
Việt Nam và doanh nhân các nước và vùng lãnh thổ là thành viên tham gia Chương
trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC trong các hoạt động hợp tác kinh doanh,
thương mại, đầu tư, dịch vụ, tham dự các hội nghị, hội thảo và các mục đích
kinh tế khác tại các nước và vùng lãnh thổ là thành viên Diễn đàn hợp tác kinh
tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC);
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng Bộ Thương mại,[1]
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về việc cấp và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
Điều 2.[2] Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo
và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công an;
- Lưu: VT, V19.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|
QUY CHẾ
VỀ VIỆC CẤP VÀ QUẢN LÝ THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28-02-2006 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ
ABTC) là một loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước và vùng lãnh thổ
tham gia Chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC cấp cho doanh nhân của
mình để tạo thuận lợi cho việc đi lại thực hiện các hoạt động hợp tác kinh
doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ; tham dự các hội nghị, hội thảo và các mục
đích kinh tế khác tại các nước và vùng lãnh thổ thuộc APEC tham gia Chương
trình. Người mang thẻ ABTC, khi nhập cảnh, xuất cảnh các nước và vùng lãnh thổ
có tên ghi trong thẻ thì không cần phải có thị thực của các nước và vùng lãnh
thổ đó.
Điều 2.
1.[3] Thẻ ABTC có thời hạn sử dụng 05 năm, kể từ ngày cấp và không
được gia hạn; trường hợp thẻ ABTC hết thời hạn sử dụng sẽ được cấp thẻ mới.
2. Thẻ ABTC chỉ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh
khi người mang thẻ xuất trình kèm theo hộ chiếu hợp lệ. Mỗi lần nhập cảnh, người
mang thẻ ABTC được các nước và vùng lãnh thổ thành viên cấp chứng nhận tạm trú
theo thời hạn quy định của các nước hoặc vùng lãnh thổ đó.
Điều 3.
1. Doanh nhân được cấp
thẻ ABTC có trách nhiệm sử dụng thẻ đúng mục đích nhập cảnh, giữ gìn và bảo quản
thẻ; không được tự ý sửa đổi nội dung ghi trong thẻ; không được dùng thẻ vào việc
vi phạm pháp luật.
2. Doanh nhân được cấp thẻ ABTC phải tôn trọng
và tuân thủ các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và các
quy định khác liên quan đến hoạt động của doanh nhân tại các nước hoặc vùng
lãnh thổ thành viên.
3. Doanh nhân được cấp thẻ ABTC vi phạm pháp luật
Việt Nam sẽ bị cơ quan có thẩm quyền Việt Nam xử lý theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 4.[4] Doanh nhân Việt Nam bị mất
thẻ ABTC phải thông báo cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an biết
(theo mẫu do Bộ Công an quy định) để hủy giá trị sử dụng và thông báo cho các
nước hoặc vùng lãnh thổ việc hủy giá trị của thẻ bị mất.
Điều 5. Doanh nhân của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên được
cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ ABTC, trong thẻ có ghi tên Việt Nam vào danh sách
các nước hoặc vùng lãnh thổ đồng ý cho nhập cảnh thì mỗi lần nhập cảnh Việt Nam
doanh nhân đó được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế của Việt
Nam cấp chứng nhận tạm trú với thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhập cảnh. Người
mang thẻ ABTC khi hết thời hạn tạm trú thì không được gia hạn.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP THẺ
ABTC CHO DOANH NHÂN VIỆT NAM
Điều 6.[5] Các trường hợp được xét cấp
thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các
doanh nghiệp nhà nước
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty, Tổng Giám đốc Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm;
b) Thành viên Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế; Giám đốc, Phó giám đốc các ngân hàng hoặc chi nhánh
ngân hàng;
c) Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, ngân hàng;
Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi nhánh ngân hàng.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các
doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;
c) Kế toán trưởng, Trưởng phòng trong các doanh
nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương đương
khác.
3. Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham
gia các hoạt động của APEC
a) Bộ trưởng, Thứ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị
và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC;
b) Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham
dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của APEC;
c) Trưởng đại diện, Phó đại diện cơ quan đại diện
thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC.
4. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của
cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy chế này,
Bộ trưởng Bộ Công an có thể xét, cấp thẻ ABTC cho những người không thuộc quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 7.[6] Thẩm quyền xét cho sử dụng
thẻ ABTC
1. Các trường hợp quy định tại Điểm
a Khoản 1 và Điểm a Khoản 3 Điều 6 của Quy chế này có nhu cầu sử dụng thẻ
ABTC phải được Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp nơi công tác thông báo đề nghị
cấp thẻ bằng văn bản.
2. Các trường hợp quy định tại Điểm
b, Điểm c Khoản 1, Khoản 2 và Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 6 của Quy chế này
có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm xét,
cho phép sử dụng thẻ.
Doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp do Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập nhưng đã được cổ phần hóa,
không còn vốn nhà nước chi phối thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở xét, cho phép sử dụng thẻ
ABTC.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên khi xét, cho phép doanh nhân quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này được sử dụng thẻ ABTC phải căn cứ
vào năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng hợp tác với đối tác của các nước hoặc
vùng lãnh thổ là thành viên chương trình.
Điều 8. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an cấp thẻ ABTC cho
doanh nhân Việt Nam theo đề nghị của doanh nhân và văn bản cho phép sử dụng thẻ
ABTC của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 7 Quy chế này.
Điều 9. Thủ tục, thời hạn cấp thẻ ABTC tiến hành như sau:
1.[7] Các trường hợp
quy định tại Điều 6 Quy chế này có nhu cầu cấp thẻ ABTC thì
làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an, hồ sơ gồm:
- 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC, có dán ảnh
đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức
cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về các hoạt động của
các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Văn bản thông báo đề nghị cấp thẻ ABTC hoặc
văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an có trách nhiệm
trao đổi dữ liệu nhân sự của người đề nghị với cơ quan có thẩm quyền của các nước
hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC; trong thời hạn 03
ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến đồng ý cấp thẻ ABTC của cơ quan có thẩm quyền
của một nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên trở lên, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh,
Bộ Công an cấp thẻ ABTC cho người đề nghị.
3. Người được cấp thẻ ABTC phải nộp lệ phí theo
quy định.
Chương III
TRƯỜNG HỢP CHƯA ĐƯỢC CẤP
THẺ VÀ THÔNG BÁO THẺ KHÔNG CÒN GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI DOANH NHÂN VIỆT NAM
Điều 10. Doanh nhân Việt Nam chưa được cấp thẻ ABTC, nếu thuộc trường
hợp chưa được xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
1. Thẻ ABTC đã cấp cho
doanh nhân Việt Nam có thể bị thông báo không còn giá trị, nếu thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Doanh nhân không còn giữ các chức vụ nêu tại Điều 6 Quy chế này hoặc Thủ trưởng cấp Bộ, tỉnh có văn bản đề
nghị thông báo thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân của cơ quan, doanh nghiệp mình
không còn giá trị;
b) Giả mạo hồ sơ doanh nhân để được cấp thẻ;
c) Doanh nhân vi phạm pháp luật đang trong quá
trình bị cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý; đang phải chấp hành hình phạt
hoặc đã chấp hành xong nhưng chưa được xoá án tích hoặc đang có nghĩa vụ thi
hành bản án dân sự, kinh tế, lao động hoặc đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài
chính;
d) Doanh nhân có tên trong danh sách thông báo của
cơ quan có thẩm quyền của một nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên ghi trong thẻ
thông báo thẻ ABTC của doanh nhân đó không còn giá trị. Khi đó thẻ ABTC chỉ còn
giá trị nhập xuất cảnh các nước và vùng lãnh thổ còn lại có tên ghi trong thẻ.
2. Thẩm quyền thông báo thẻ ABTC đã cấp cho
doanh nhân Việt Nam không còn giá trị nhập cảnh các nước hoặc vùng lãnh thổ
thành viên ghi trong thẻ:
a) Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an
căn cứ quy định của pháp luật, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền các nước hoặc
vùng lãnh thổ thành viên về việc thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân Việt Nam không
còn giá trị;
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều này thì Thủ trưởng cấp Bộ, tỉnh có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh, Bộ Công an để thực hiện việc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền
các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên về việc thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân
đó không còn giá trị;
c) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b, điểm
c khoản 1 Điều này thì Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân
dân và Cơ quan thi hành án các cấp có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh, Bộ Công an để thực hiện việc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền các
nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên về việc thẻ ABTC không còn giá trị;
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản
1 Điều này, sau khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền của một nước
hoặc vùng lãnh thổ thành viên thông báo thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân Việt Nam
không còn giá trị nhập cảnh vào nước hoặc vùng lãnh thổ đó, thì cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh, Bộ Công an thông báo cho cơ quan, doanh nghiệp nơi doanh nhân
đó đang làm việc biết.
Chương IV
VIỆC CẤP LẠI THẺ ABTC ĐỐI
VỚI DOANH NHÂN VIỆT NAM
Điều 12. Thẻ ABTC được cấp lại trong trường hợp sau đây:
1.[8] Thẻ ABTC còn
giá trị sử dụng nhưng doanh nhân đề nghị cấp lại.
2. Khi doanh nhân được cấp hộ chiếu mới thì cũng
phải cấp lại thẻ ABTC cho phù hợp với nội dung mới của hộ chiếu.
3. Bị cơ quan có thẩm quyền của một nước hoặc
vùng lãnh thổ thành viên ghi trong thẻ ABTC trở lên thông báo thẻ không còn giá
trị để nhập cảnh.
4. Khi thẻ ABTC bị mất và doanh nhân đề nghị cấp
lại.
5. Khi thẻ ABTC bị hỏng và doanh nhân đề nghị cấp
lại.
6. Có kết luận của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm
sát nhân dân, Toà án nhân dân, Cơ quan thi hành án các cấp về việc doanh nhân
không vi phạm pháp luật hoặc đã chấp hành xong các nghĩa vụ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Quy chế này.
Điều 13. Thủ tục, thời hạn cấp lại thẻ ABTC cho doanh nhân Việt Nam:
1. Thủ tục cấp lại thẻ ABTC cho doanh nhân Việt
Nam.
a)[9] Đối với trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ gồm:
- 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC, có dán ảnh
đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức
cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của các
doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của cấp có
thẩm quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 của Quy chế
này. Trường hợp người đề nghị cấp lại thẻ ABTC mà cơ quan, doanh nghiệp nơi
người đó làm việc xác nhận không thay đổi về chức danh và vị trí công tác so với
lần đề nghị cấp thẻ ABTC trước đó thì không phải nộp văn bản của cấp có thẩm
quyền cho phép sử dụng;
- Thẻ ABTC đã được cấp.
Trường hợp cấp lại thẻ ABTC do bổ sung tên nước và
vùng lãnh thổ thành viên đồng ý vào thẻ thì chỉ cần nộp văn bản đề nghị cấp lại
thẻ của cơ quan, doanh nghiệp nơi người đó làm việc.
b) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ gồm:
- 01 tờ khai đề nghị cấp lại thẻ ABTC, có dán ảnh
đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức
cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về các hoạt động của
các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân;
- Bản sao hộ chiếu mới cấp lại cho doanh nhân;
c) Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ gồm:
- Văn bản thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh, Bộ Công an về doanh nhân của cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam bị một trong
các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên ghi trong thẻ ABTC trở lên thông báo thẻ
ABTC không còn giá trị nhập cảnh;
- 01 tờ khai đề nghị cấp lại thẻ ABTC, có dán ảnh
đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức
cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về các hoạt động của
các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân.
d)[10] Đối với
trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ
gồm:
- 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC, có dán ảnh
đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức
cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của các
doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Văn bản thông báo mất thẻ ABTC theo quy định tại
Điều 4 Quy chế này.
đ) Đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ gồm:
- 01 tờ khai đề nghị cấp lại thẻ ABTC, có dán ảnh
đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức
cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về các hoạt động của
các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Thẻ ABTC bị hỏng, bị bẩn.
e) Đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 12 Quy chế này, hồ sơ gồm:
- Kết luận của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân, Cơ quan thi hành án các cấp về việc doanh nhân không
vi phạm pháp luật hoặc đã chấp hành xong các nghĩa vụ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Quy chế này;
- Văn bản cho phép cấp lại thẻ ABTC của Thủ trưởng
cấp Bộ, tỉnh;
- 01 tờ khai đề nghị cấp lại thẻ ABTC, có dán ảnh
đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức
cán bộ các ngành kinh tế, quản lý nhà nước chuyên ngành về các hoạt động của
các doanh nghiệp (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
- Thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân.
2.[11] Thời hạn
giá trị của thẻ ABTC được cấp lại:
a) Thẻ ABTC được cấp lại theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 6 Điều 12 Quy chế này có thời hạn 05 năm tính
từ ngày cấp thẻ mới;
b) Thẻ ABTC được cấp lại theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 12 Quy chế này có thời
hạn 05 năm tính từ ngày cấp thẻ cũ.”
3. Thời hạn giải quyết cấp lại thẻ ABTC thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
Chương V
VIỆC XEM XÉT NHÂN SỰ,
THÔNG BÁO THẺ ABTC KHÔNG CÒN GIÁ TRỊ NHẬP CẢNH VIỆT NAM ĐỐI VỚI DOANH NHÂN CÁC
NƯỚC HOẶC VÙNG LÃNH THỔ THÀNH VIÊN THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH ABTC
Điều 14.
1. Cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh, Bộ Công an có thẩm quyền xem xét, trao đổi kết quả xét duyệt với cơ
quan có thẩm quyền của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương
trình ABTC, khi doanh nhân của các nước hoặc vùng lãnh thổ đề nghị được cấp thẻ
ABTC để nhập cảnh Việt Nam.
2. Doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh thổ thành
viên tham gia chương trình ABTC, nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 17 Quy chế này thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ
Công an thực hiện việc thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam
cho cơ quan có thẩm quyền của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên đó biết.
Điều 15.
1. Cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh, Bộ Công an Việt Nam xem xét, trả lời kết quả xét duyệt nhân sự trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ thông tin trao đổi của cơ quan có
thẩm quyền của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên về dữ liệu nhân sự của
doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên, khi họ đề nghị được cấp thẻ
ABTC để nhập cảnh Việt Nam.
Trường hợp yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của các
nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên bổ sung dữ liệu về nhân sự thì thời hạn xem
xét, trả lời kết quả xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ
Công an Việt Nam cho cơ quan có thẩm quyền của các nước hoặc vùng lãnh thổ
thành viên cũng không kéo dài quá 21 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin đầu
tiên về dữ liệu nhân sự của doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên.
2. Không thu lệ phí xét duyệt nhân sự đối với
doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC,
khi cơ quan có thẩm quyền của các nước hoặc vùng lãnh thổ đó đề nghị Việt Nam
xem xét để doanh nhân của mình được nhập cảnh Việt Nam bằng thẻ ABTC.
3. Cơ quan có thẩm quyền của các nước hoặc vùng
lãnh thổ thành viên đã cấp thẻ ABTC cho doanh nhân của mình, trong thẻ có ghi
tên Việt Nam trong danh sách các nước hoặc vùng lãnh thổ đồng ý cho nhập cảnh,
khi doanh nhân mang thẻ ABTC đó nhập cảnh Việt Nam cũng không phải nộp các khoản
lệ phí khác liên quan đến thủ tục nhập xuất cảnh và cư trú.
Điều 16. Doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia
chương trình ABTC chưa được phía Việt Nam đồng ý cho nhập cảnh Việt Nam bằng thẻ
ABTC, nếu thuộc trường hợp chưa được nhập cảnh Việt Nam theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 17. Thẻ ABTC được cơ quan có thẩm quyền của các nước hoặc vùng
lãnh thổ thành viên cấp cho doanh nhân của mình, trong thẻ có ghi tên Việt Nam
trong danh sách các nước hoặc vùng lãnh thổ đồng ý cho nhập cảnh, nếu thuộc một
trong những trường hợp sau đây thì bị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công
an thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam:
1. Giả mạo hồ sơ doanh nhân để được cấp thẻ.
2. Doanh nhân vi phạm pháp luật Việt Nam đã và
đang bị xử lý.
Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này, thì cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ
quan thi hành án các cấp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh, Bộ Công an để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh
thổ thành viên biết về việc thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân đó không còn giá trị
nhập cảnh Việt Nam.
3. Doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh thổ thành
viên tham gia chương trình ABTC hết thời hạn làm việc tại Việt Nam, không còn
nhu cầu đi lại thường xuyên tại Việt Nam.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì Thủ trưởng cấp Bộ, tỉnh nơi doanh nhân đó đã làm việc có văn bản thông báo
cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên biết về việc thẻ ABTC đã cấp cho
doanh nhân đó không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam.
Chương VI
CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC
CƠ QUAN HỮU QUAN VIỆT NAM VÀ VIỆC TRAO ĐỔI THÔNG TIN VỚI CÁC NƯỚC HOẶC VÙNG
LÃNH THỔ THÀNH VIÊN THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH ABTC
Điều 18. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hữu quan Việt Nam
1. Doanh nhân được cấp có thẩm quyền quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 7 Quy chế này xét cho phép sử dụng thẻ
ABTC thì cơ quan, doanh nghiệp nơi doanh nhân đó làm việc phải gửi văn bản cho
phép tới cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để thực hiện việc cấp thẻ
ABTC cho người đề nghị.
2. Cơ quan, doanh nghiệp có doanh nhân được xét
cho phép sử dụng thẻ ABTC, ngoài việc gửi văn bản cho cấp có thẩm quyền, có thể
thực hiện thêm việc truyền dữ liệu nhân sự của doanh nhân đã được xét qua mạng
máy tính tới cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để phối hợp trong việc
cấp, quản lý thẻ ABTC trước và sau khi cấp.
3.[12] Cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng quản lý hoạt động
của doanh nhân sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam theo đúng mục đích nhập cảnh
và phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện khai báo tạm trú cho doanh nhân theo
quy định của pháp luật.
4. Doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh thổ thành
viên đã được phía Việt Nam đồng ý cho nhập cảnh bằng thẻ ABTC vào làm việc với
cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam, nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 17 Quy chế này thì cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam đó có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để thực hiện
việc thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy chế này.
Trường hợp doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh thổ
thành viên tham gia chương trình ABTC đã được phía Việt Nam đồng ý cho nhập cảnh
bằng thẻ, nếu cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an phát hiện thuộc trường
hợp quy định tại Điều 17 Quy chế này thì không giải quyết
cho nhập cảnh và thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam cho cơ
quan có thẩm quyền các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình
ABTC biết.
Điều 19. Cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an trong việc cung cấp thông tin về
nhân sự của doanh nhân các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương
trình ABTC, khi họ có yêu cầu phía Việt Nam xem xét nhân sự để được cấp thẻ
ABTC.
Điều 20. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an thực hiện việc
trao đổi thông tin với cơ quan có thẩm quyền của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành
viên tham gia chương trình ABTC gồm những thông tin sau:
1. Dữ liệu nhân sự của doanh nhân Việt Nam đề
nghị cấp thẻ ABTC.
2. Doanh nhân Việt Nam đề nghị cấp lại thẻ ABTC.
3. Doanh nhân Việt Nam và doanh nhân các nước hoặc
vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC bị thông báo thẻ ABTC không
còn giá trị.
4. Kết quả xét duyệt cấp thẻ ABTC cho doanh nhân
các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC.
Điều 20a.[13] Điều khoản chuyển tiếp
Thẻ ABTC được cấp trước ngày 01 tháng 9 năm 2015
còn thời hạn sẽ được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn ghi trong thẻ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
1. Bộ Công an chủ trì, phối
hợp với Bộ Ngoại giao và Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an, Bộ Ngoại giao và Bộ Thương mại quy định mức thu lệ phí cấp thẻ ABTC cho
doanh nhân Việt Nam./.
[1] Quyết định
số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân
APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh
nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ.”
[2] Điều 2 của
Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của
doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015
quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 12 năm 2015.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.”
[3] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm
theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.
[4] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày
29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo
Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.
[5] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày
29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo
Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.
[6] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày
29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo
Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.
[7] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm
theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.
[8] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm
theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.
[9] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày
29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo
Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.
[10] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm
theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.
[11] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm
theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.
[12] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm
theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.
[13] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm
theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2015.