HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
163/2010/NQ-HĐND
|
Tuy Hòa, ngày 18
tháng 10 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM PHÂN CHIA CÁC NGUỒN
THU GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG THỜI KỲ ỔN ĐỊNH TỪ NĂM
2011 ĐẾN NĂM 2015; ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6
năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ
dự toán ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Căn cứ Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30
tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011;
Sau khi xem xét Tờ trình số 55/TTr-UBND ngày 16 tháng
10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy
định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn
thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trong thời kỳ ổn định từ năm
2011 đến năm 2015; Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương năm 2011; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy
định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn thu
giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trong thời kỳ ổn định từ năm 2011
đến năm 2015; Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương
năm 2011. Chi tiết cụ thể như Phụ lục 1 và 2 kèm theo.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành:
1. Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2010.
2. Bãi bỏ Nghị quyết số 66/2006/NQ-HĐND
ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh “Về phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách;
định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007; nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước”.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện: Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện nếu có sự thay đổi thì phải
thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn
cứ nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Yên khóa V, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 18 tháng 10 năm 2010./.
PHỤ LỤC 1
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM
PHÂN CHIA CÁC NGUỒN THU GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG THỜI
KỲ ỔN ĐỊNH TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015
(Kèm theo Nghị quyết số 163/2010/NQ-HĐND ngày 18 tháng 10 năm 2010 của Hội
đồng nhân dân tỉnh)
A. PHÂN CẤP
NGUỒN THU NGÂN SÁCH I. Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh
1. Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh
hưởng 100%:
a) Thuế môn bài thu từ các đơn vị
do cấp tỉnh quản lý.
b) Thuế tài nguyên thu từ các
đơn vị do cấp tỉnh quản lý.
c) Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước
các đơn vị do cấp tỉnh quản lý.
d) Tiền sử dụng đất do cấp tỉnh
quản lý.
đ) Thu nhập từ vốn góp của ngân
sách cấp tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu
thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản
lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; thu từ quỹ dự trữ tài chính
của cấp tỉnh.
e) Tiền cho thuê nhà và tiền bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thu từ các đơn vị do cấp tỉnh quản lý.
g) Các khoản thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết.
h) Các khoản phí, lệ phí, phần nộp
ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh tổ chức
thu, không kể phí xăng, dầu.
i) Thu sự nghiệp, phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị do cấp tỉnh quản lý.
k) Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh.
l) Thu bổ sung từ ngân sách
Trung ương.
m) Viện trợ không hoàn lại của các
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
n) Huy động từ các tổ chức, cá nhân
của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
o) Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật.
p) Thu từ huy động đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 - Điều 8 của Luật Ngân
sách nhà nước.
q) Thu chuyển nguồn từ ngân sách
cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau.
r) Các khoản phạt, tịch thu và thu
khác (kể cả thu tiền bán cây đứng) của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật.
2. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương và ngân sách cấp tỉnh:
Ngân sách Trung ương: 0%, ngân sách
cấp tỉnh hưởng: 100%, gồm:
- Thuế giá trị gia tăng thu từ các
đơn vị do cấp tỉnh quản lý thu, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp thu
từ các đơn vị do cấp tỉnh quản lý thu, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của
các đơn vị hạch toán toàn ngành, thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết.
- Thuế thu nhập cá nhân do cấp tỉnh
quản lý thu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước do cấp tỉnh quản lý thu, không kể thuế tiêu
thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
- Phí xăng, dầu.
II. Nguồn thu của ngân sách cấp
huyện (huyện, thị xã, thành phố)
1. Các khoản thu ngân sách cấp huyện
hưởng 100%:
a) Các khoản thu nêu tại điểm a,
b, c, d, e, h, i, m, n, o, r khoản 1 mục I phần A do cấp huyện quản lý.
b) Lệ phí trước bạ, không kể lệ
phí trước bạ nhà, đất.
c) Thu nhập từ vốn góp của ngân
sách cấp huyện, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp huyện tại các cơ sở kinh tế.
d) Thu kết dư ngân sách cấp huyện.
đ) Thu bổ sung từ ngân sách cấp
tỉnh.
e) Thu chuyển nguồn từ ngân sách
cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau.
2. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương, ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp
huyện:
Ngân sách Trung ương: 0%, ngân sách
cấp tỉnh: 0%, ngân sách cấp huyện hưởng: 100%, gồm:
- Thuế giá trị gia tăng thu từ các
đơn vị do cấp huyện quản lý thu.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp thu
từ các đơn vị do cấp huyện quản lý thu.
- Thuế thu nhập cá nhân do cấp huyện
quản lý thu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước do cấp huyện quản lý thu.
3. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương, ngân sách cấp huyện và ngân sách
cấp xã (xã, phường, thị trấn):
a) Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương, ngân sách cấp huyện và ngân sách
xã, thị trấn thuộc vùng đồng bằng: Ngân sách Trung ương: 0%, ngân sách cấp
huyện hưởng: 90%, ngân sách cấp xã hưởng: 10%, gồm:
- Thuế giá trị gia tăng thu từ hộ
kinh doanh cá thể;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp thu
từ hộ kinh doanh cá thể.
b) Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương, ngân sách cấp huyện và ngân sách
xã, thị trấn thuộc vùng miền núi: Ngân sách Trung ương: 0%, ngân sách cấp
huyện: 0%, ngân sách cấp xã hưởng: 100%, gồm 02 khoản thu tại điểm a khoản 3
mục II phần A nêu trên.
c) Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương, ngân sách cấp huyện và ngân sách
phường (thuộc thành phố Tuy Hòa và thị xã Sông Cầu): Ngân sách Trung ương: 0%,
ngân sách cấp huyện hưởng: 100%, ngân sách phường: 0%, gồm 02 khoản thu tại
điểm a khoản 3 mục II phần A nêu trên.
4. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã:
a) Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách xã, thị trấn thuộc vùng
đồng bằng: Ngân sách cấp huyện hưởng: 30%, ngân sách cấp xã hưởng: 70%, gồm:
- Thuế nhà đất;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ
kinh doanh;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.
b) Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách xã, thị trấn thuộc vùng
miền núi: Ngân sách cấp huyện: 0%, ngân sách cấp xã hưởng: 100%, gồm 04 khoản
thu tại điểm a khoản 4 mục II phần B nêu trên.
c) Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách phường (thuộc thành phố
Tuy Hòa và thị xã Sông Cầu): Ngân sách cấp huyện hưởng: 70%, ngân sách phường
hưởng: 30%, gồm 04 khoản thu tại điểm a khoản 4 mục II phần B nêu trên.
III. Nguồn thu của ngân sách
cấp xã
1. Các khoản thu ngân sách cấp xã
hưởng 100%:
a) Các khoản thu nêu tại điểm c,
h, m, n, o khoản 1 mục I phần A do cấp xã quản lý.
b) Thu từ quỹ đất công ích và thu
hoa lợi công sản khác.
c) Thu kết dư ngân sách cấp xã.
d) Thu bổ sung từ ngân sách cấp
huyện.
đ) Thu chuyển nguồn từ ngân sách
cấp xã năm trước sang ngân sách cấp xã năm sau.
e) Các khoản phạt, tịch thu và thu
khác của ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã được quy định tại
điểm 3 mục II phần A.
B. PHÂN CẤP
NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
I. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp
tỉnh
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản
lý.
b) Đầu tư, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước theo quy định
của pháp luật.
c) Phần chi đầu tư phát triển trong
các chương trình quốc gia do cấp tỉnh quản lý.
d) Các khoản chi đầu tư phát triển
khác do cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh
tế do cấp tỉnh quản lý.
b) Sự nghiệp giáo dục, đào tạo và
dạy nghề do cấp tỉnh quản lý.
c) Sự nghiệp y tế do cấp tỉnh quản
lý.
d) Sự nghiệp văn hoá thông tin do
cấp tỉnh quản lý.
đ) Sự nghiệp phát thanh, truyền
hình do cấp tỉnh quản lý. e) Sự nghiệp thể dục thể thao do cấp tỉnh quản lý.
g) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác.
h) Sự nghiệp môi trường do cấp tỉnh
quản lý.
i) Hoạt động của các trại xã hội,
cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội
khác do cấp tỉnh quản lý.
k) Hoạt động của các cơ quan nhà
nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam do cấp tỉnh quản lý.
l) Hoạt động của các tổ chức chính
trị - xã hội do cấp tỉnh quản lý.
m) Hỗ trợ cho các tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do cấp tỉnh
quản lý theo quy định của pháp luật.
n) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an
ninh, trật tự xã hội do ngân sách tỉnh thực hiện theo quy định.
o) Trợ giá theo chính sách của nhà
nước do cấp tỉnh quản lý.
p) Phần chi thường xuyên trong các
chương trình quốc gia do cấp tỉnh quản lý.
q) Các khoản chi thường xuyên khác
do cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động
cho đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính.
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp
huyện.
6. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp
tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau.
II. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp
huyện
1. Chi đầu tư phát triển:
Các nhiệm vụ chi nêu tại điểm a,
c, d khoản 1 mục I phần B do cấp huyện quản lý.
2. Chi thường xuyên:
a) Các nhiệm vụ chi nêu tại điểm
a, b, c, d, đ, e, h, k, l, m, n, p, q khoản 2 mục I phần B do cấp huyện quản
lý, thực hiện.
b) Các hoạt động cứu tế xã hội,
cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác do cấp huyện
quản lý.
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp
xã.
4. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp
huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau.
III. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp
xã
1. Chi đầu tư phát triển:
Các nhiệm vụ chi nêu tại điểm a,
d khoản 1 mục I phần B do cấp xã quản lý.
2. Chi thường xuyên:
a) Các nhiệm vụ chi nêu tại điểm
a, c, h, k, l, n, q khoản 2 mục I phần B do cấp xã quản lý, thực hiện.
b) Hoạt động sự nghiệp giáo dục
do cấp xã quản lý.
c) Hoạt động công tác văn hóa thông
tin, truyền thanh, thể dục thể thao do cấp xã quản lý.
d) Các hoạt động xã hội do cấp xã
quản lý.
3. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp
xã năm trước sang ngân sách cấp xã năm sau./.
PHỤ LỤC 2
QUY ĐỊNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011
(Kèm theo Nghị quyết số 163/2010/NQ-HĐND ngày 18 tháng 10 năm 2010 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Phú Yên)
I. Định mức phân
bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cho các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc cấp
tỉnh quản lý
1. Định mức phân bổ dự toán chi
quản lý hành chính:
a) Định mức phân bổ theo biên chế:
Đơn
vị tính: triệu đồng/biên chế/năm
Số lượng biên chế
|
Định mức
|
- Khối các cơ quan quản lý
nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội
|
|
+ Dưới 15 biên chế
|
62,8
|
+ Từ 15 đến 25 biên chế
|
61,5
|
+ Từ 26 đến 35 biên chế
|
60,7
|
+ Từ 36 đến 45 biên chế
|
60,2
|
+ Trên 45 biên chế
|
59,8
|
- Khối Đảng
|
69,5
|
- Các tổ chức xã hội nghề nghiệp
(được giao biên chế sự nghiệp khác)
|
53,7
|
b) Định mức tại điểm a nêu trên
đã bao gồm:
- Chi lương, phụ cấp và các khoản
đóng góp trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp) theo mức lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng;
- Các khoản chi hành chính phục
vụ hoạt động thường xuyên bộ máy của cơ quan, kể cả chi phục vụ hoạt động Đảng,
đoàn thể (đã bao gồm tiền thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc,
công tác phí, hội nghị phí, văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu,...);
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên
môn mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm (đã bao gồm chi tập huấn bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn; chi quản lý ngành, lĩnh vực; chi thực hiện chỉ đạo,
kiểm tra; chi cho công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; xây dựng,
hoàn thiện, rà soát văn bản quy phạm pháp luật,...);
- Các khoản kinh phí mua sắm công
cụ, dụng cụ; kinh phí sửa chữa thường xuyên tài sản.
c) Định mức phân bổ bổ sung bao
gồm:
- Nhân viên
hợp đồng theo Nghị định 68/CP của Chính phủ được phân bổ theo định mức 26,3
triệu đồng/người/năm;
- Văn phòng Tỉnh uỷ (khối Đảng)
được bổ sung kinh phí để thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm cấp ủy đối với Ủy
viên: Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban chấp hành Đảng bộ khối các cơ quan tỉnh,
Ban chấp hành Đảng bộ khối doanh nghiệp tỉnh theo số lượng ủy viên Ban chấp
hành theo mức quy định hiện hành;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh được phân bổ hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân
theo số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo mức quy định hiện hành;
- Phụ cấp đặc thù theo nghề của
các cơ quan, đơn vị chiếm trên 10% tổng quỹ lương của cơ quan, đơn vị;
- Trường hợp phần chi công việc
trong tổng chi quản lý hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh tính theo định
mức tại điểm a nêu trên nhỏ hơn 30% thì sẽ được tính bổ sung đủ 30% đảm bảo tỷ
lệ chi lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương tối đa bằng 70%.
d) Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và một số sở, ban, ngành được phân bổ bổ sung kinh phí hoạt động cho các nhiệm
vụ đặc thù. Mức cụ thể từng cơ quan do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân sách hàng năm.
đ) Đối với các tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác không được nhà nước giao chỉ tiêu biên chế, tùy
thuộc vào tính chất hoạt động và nhiệm vụ của từng tổ chức sẽ được ngân sách
nhà nước hỗ trợ kinh phí. Mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Định mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp giáo dục:
a) Định mức chi sự nghiệp giáo dục
thuộc khối tỉnh quản lý: được tính đủ theo cơ cấu chi lương, phụ cấp và các khoản
đóng góp trích theo lương chiếm tỷ lệ 80%, chi công việc phục vụ giảng dạy và
học tập chiếm 20%.
b) Định mức phân bổ nêu trên tính
đủ cho các cấp học thuộc ngân sách cấp tỉnh đảm bảo, đã bao gồm:
- Chi lương, phụ cấp và các khoản
đóng góp trích theo lương, với mức lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng;
- Các khoản chi thường xuyên phục
vụ hoạt động bộ máy của đơn vị, kể cả chi phục vụ hoạt động Đảng, đoàn thể (đã
bao gồm tiền thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc, công tác
phí, hội nghị phí, văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu,...);
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên
môn mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm (đã bao gồm chi tập huấn bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn; chi quản lý ngành, lĩnh vực; chi thực hiện chỉ đạo,
kiểm tra; chi cho công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật;...);
- Các khoản kinh phí mua sắm công
cụ, dụng cụ; kinh phí sửa chữa thường xuyên tài sản;
- Các khoản chi phục vụ công tác
giảng dạy và học tập;
- Các khoản chi chế độ, trang cấp
cho học sinh trường dân tộc nội trú, bán trú và trường chuyên biệt;
- Kinh phí tổ chức các hoạt động
chung do ngành Giáo dục tỉnh thực hiện như: thi học sinh giỏi, các hoạt động
hè, thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh...
c) Định mức bổ sung:
Kinh phí thực hiện chính sách học
bổng học sinh dân tộc nội trú được bổ sung theo số lượng thực tế năm 2010 với
mức bằng 80% lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng theo quy định.
d) Ngành Giáo dục tỉnh được sử dụng
một phần trong tổng số kinh phí chi công việc phục vụ giảng dạy và học tập của
sự nghiệp giáo dục khối tỉnh quản lý để tổ chức các hoạt động chung do ngành
Giáo dục tỉnh thực hiện.
Các hoạt động chung quy mô lớn và
có nhiều cấp tham gia thì thực hiện theo nguyên tắc cấp nào cử tham gia, cấp đó
tự đảm bảo kinh phí.
3. Định mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp đào tạo và dạy nghề:
a) Định mức phân bổ cho các loại
hình đào tạo chính quy, dạy nghề, đào tạo năng khiếu thể dục thể thao:
Phân bổ theo tiêu chí số lượng sinh
viên, học viên, vận động viên được cấp có thẩm quyền giao:
Loại hình đào tạo
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
- Đại học hệ chính quy
|
Triệu đồng/sinh viên/năm
|
8,0
|
- Cao đẳng hệ chính quy
|
|
|
+ Cao đẳng chuyên nghiệp
|
Triệu đồng/sinh viên/năm
|
8,0
|
+ Cao đẳng nghề
|
Triệu đồng/sinh viên/năm
|
8,8
|
- Trung cấp nghề hệ chính
quy
|
Triệu đồng/sinh viên/năm
|
6,7
|
- Trung học chuyên nghiệp hệ
chính quy
|
|
|
+ Kinh tế kỹ thuật
|
Triệu đồng/học viên/năm
|
5,8
|
+ Y tế, dược
|
Triệu đồng/học viên/năm
|
6,5
|
- Đào tạo năng khiếu
|
|
|
+ Năng khiếu thể dục thể thao
|
Triệu đồng/học viên/năm
|
17,8
|
b) Định mức phân bổ nêu trên đã
bao gồm:
- Các nội dung tại gạch đầu dòng
(-) thứ nhất đến thứ tư điểm b khoản 2 mục I nêu trên;
- Các khoản chi phục vụ công tác
đào tạo và học tập;
- Kinh phí tổ chức các hoạt động
như: các hoạt động hè, thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh...
c) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức thực hiện theo quy định hiện hành.
d) Kinh phí hỗ trợ nghiên cứu đề
tài, làm luận văn tốt nghiệp cho các đối tượng học sau đại học thuộc chính sách
đào tạo, tuyển dụng sau đại học của tỉnh; chính sách thu hút, sử dụng trí thức
thực hiện theo các quy định hiện hành.
4. Định mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp y tế:
Dự toán chi sự nghiệp y tế được
cân đối trên cơ sở định mức Thủ tướng Chính phủ giao và khả năng của ngân sách địa
phương. Định mức dưới đây dùng cho ngành
Y tế tỉnh áp dụng để phân bổ trong
nội bộ ngành; gồm:
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí
giường bệnh và biên chế:
Tuyến
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
- Khối chữa bệnh
|
|
|
Tuyến tỉnh
|
|
|
+ Bệnh viện đa khoa
|
Triệu đồng/giường/năm
|
40,0
|
+ Bệnh viện Y học cổ truyền
|
Triệu đồng/giường/năm
|
33,0
|
+ Bệnh viện Điều dưỡng phục hồi
chức năng
|
Triệu đồng/giường/năm
|
30,0
|
Tuyến huyện, thành phố,
thị xã
|
|
|
+ Thành phố, thị xã
|
Triệu đồng/giường/năm
|
28,0
|
+ Đồng bằng
|
Triệu đồng/giường/năm
|
29,0
|
+ Miền núi
|
Triệu đồng/giường/năm
|
33,0
|
Các phòng khám khu vực
|
Triệu đồng/giường/năm
|
26,0
|
- Khối y tế dự
phòng
|
Triệu đồng/biên chế/năm
|
49,7
|
- Khối các trung tâm, trạm
chuyên khoa
|
Triệu đồng/biên chế/năm
|
48,8
|
b) Định mức phân bổ nêu trên đã
bao gồm: Các nội dung tại gạch đầu dòng (-) thứ nhất đến thứ tư điểm b khoản 2 mục
I nêu trên.
c) Định mức bổ sung:
- Kinh phí phòng bệnh do các trung
tâm y tế dự phòng thực hiện thuộc khối tỉnh quản lý được tính chung cho cả tỉnh
với mức 5.000 đồng/người dân/năm để thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh xuyên suốt từ
tuyến tỉnh đến tuyến xã;
- Kinh phí khám chữa bệnh do các
trung tâm, trạm chuyên khoa thực hiện thuộc khối tỉnh quản lý được tính chung
cho cả tỉnh với mức 3.000 đồng/người dân/năm để bổ sung kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khám chữa bệnh ở các trung tâm, trạm chuyên khoa;
- Trường hợp các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Y tế có tổng các loại phụ cấp ưu đãi ngành, phụ cấp trách nhiệm theo
nghề, phụ cấp độc hại nguy hiểm chiếm trên 10% tổng quỹ lương của đơn vị thì
được tính bổ sung kinh phí để chi trả các loại phụ cấp nêu trên.
d) Các nhiệm vụ đặc thù sau đây
được phân bổ theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Vốn đối ứng các dự án thuộc
lĩnh vực y tế, kinh phí khám chữa bệnh của Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ,
kinh phí truyền thông dân số, kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới
6 tuổi.
5. Định mức phân bổ dự toán theo
biên chế các đơn vị sự nghiệp (trừ sự nghiệp giáo dục, đào tạo - dạy nghề và sự
nghiệp y tế):
Dự toán chi các lĩnh vực sự nghiệp
được cân đối trên cơ sở định mức Thủ tướng Chính phủ giao và khả năng của ngân
sách địa phương đối với từng lĩnh vực. Định mức dưới đây dùng làm cơ sở để giao
dự toán, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí tổ chức
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
a) Định mức chi theo biên chế được
cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị sự nghiệp là 53,7 triệu đồng/biên chế/năm.
b) Định mức phân bổ nêu trên đã
bao gồm: Các nội dung tại gạch đầu dòng (-) thứ nhất đến thứ tư điểm b khoản 2 mục
I nêu trên.
c) Trường hợp các đơn vị sự nghiệp
có tổng các loại phụ cấp ưu đãi ngành, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp
độc hại nguy hiểm chiếm trên 10% tổng quỹ lương của đơn vị thì được tính bổ
sung kinh phí để chi trả các loại phụ cấp nêu trên.
6. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
khoa học công nghệ:
Được phân bổ theo mức được Thủ tướng
Chính phủ và Bộ Tài chính giao dự toán chi sự nghiệp khoa học công nghệ cho
tỉnh.
7. Đối với các lĩnh vực chi còn
lại (quốc phòng, an ninh, môi trường, văn hóa - thông tin, phát thanh - truyền
hình - thông tấn, đảm bảo xã hội, sự nghiệp kinh tế, trợ cước - trợ giá):
Không xây dựng định mức phân bổ
chi cho từng lĩnh vực do một số lĩnh vực chỉ có một cơ quan thực hiện nhiệm vụ hoặc
trong một lĩnh vực lại có nhiều nhiệm vụ chi khác nhau và mỗi nhiệm vụ chi lại
có đặc thù khác nhau, không thể xây dựng được định mức phân bổ chung. Chỉ áp
dụng việc phân bổ định mức theo biên chế được cấp có thẩm quyền giao đối với các
đơn vị sự nghiệp như quy định tại khoản 5 mục I nêu trên để làm cơ sở giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí tổ chức hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập. Phần kinh phí bổ sung để thực hiện các nhiệm vụ
không xây dựng định mức phân bổ mà sẽ cân đối trong phạm vi định mức Thủ tướng
Chính phủ giao và khả năng của ngân sách địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân sách hàng
năm.
Đối với Đề án phát triển công nghệ
thông tin giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 tỉnh Phú Yên (theo
Nghị quyết số 156/2010/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh), tùy
theo khả năng cân đối ngân sách từng năm sẽ bố trí cho phù hợp với nhiệm vụ của
Đề án.
II. Định mức
phân bổ dự toán chi ngân sách cho các huyện, thị xã, thành phố
1. Định mức phân bổ dự toán chi
quản lý hành chính:
1.1. Cấp huyện (huyện, thị
xã, thành phố):
a) Định mức phân bổ theo biên chế:
Đơn
vị tính: triệu đồng/biên chế/năm
Chỉ tiêu
|
Định mức
|
- Khối các cơ quan quản lý
nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội
|
|
+ Thành phố, thị xã
|
57
|
+ Đồng bằng
|
56,7
|
+ Miền núi
|
59
|
- Khối Đảng
|
|
+ Thành phố, thị xã
|
66,5
|
+ Đồng bằng
|
66
|
+ Miền núi
|
67,5
|
b) Định mức tại điểm a nêu trên
đã bao gồm: Các nội dung tại điểm b khoản 1 mục I nêu trên.
c) Định mức phân bổ bổ sung bao
gồm:
- Nhân viên
hợp đồng theo Nghị định 68/CP được phân bổ theo định mức 26,3 triệu
đồng/người/năm;
- Phụ cấp đặc thù theo nghề đối
với các cơ quan: Ủy ban Kiểm tra huyện, Thanh tra huyện được tính bổ sung theo số
tiền phụ cấp thực tế;
- Văn phòng Hội đồng nhân dân thị
xã, thành phố được phân bổ hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân theo số lượng
đại biểu Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố theo mức quy định hiện hành;
- Văn phòng Huyện/Thị/Thành ủy được
phân bổ kinh phí chi trả phụ cấp trách nhiệm cấp ủy đối với Ủy viên Ban Chấp
hành Đảng bộ cấp huyện theo số lượng Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ cấp huyện
theo mức quy định hiện hành;
- Bổ sung kinh phí để thực hiện
các khoản chi đặc thù của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố theo Nghị quyết số
133/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh theo mức 150 triệu đồng/đơn vị/năm;
- Bổ sung kinh phí để thực hiện
các nhiệm vụ đặc thù cho một số cơ quan trong lĩnh vực quản lý hành chính của các
huyện, thị xã, thành phố với mức:
+ Huyện miền núi: 900 triệu đồng/đơn
vị/năm;
+ Thành phố, thị xã: 900 triệu đồng/đơn
vị/năm;
+ Các huyện còn lại: 750 triệu đồng/đơn
vị/năm.
1.2. Cấp xã (xã, phường,
thị trấn):
a) Định mức phân bổ theo biên chế:
Đơn
vị tính: triệu đồng/biên chế/năm
Chỉ tiêu
|
Định mức
|
- Cán bộ chuyên trách, công
chức cấp xã
|
|
+ Thành phố, thị xã
|
35
|
+ Huyện đồng bằng
|
35
|
+ Huyện miền núi
|
37
|
- Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã, cấp thôn
|
12,5
|
b) Định mức phân bổ nêu trên đã
bao gồm: Các nội dung tại điểm b khoản 1 mục I nêu trên.
c) Định mức phân bổ bổ sung bao
gồm:
- Hoạt động phí đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã được phân bổ theo số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã
với mức quy định hiện hành;
- Phụ cấp trách nhiệm cấp ủy đối
với Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ cấp xã được phân bổ theo số lượng Ủy viên Ban
Chấp hành Đảng bộ xã với mức quy định hiện hành;
- Bổ sung kinh phí để thực hiện
các khoản chi đặc thù của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Nghị quyết số 133/2009/NQ-HĐND
của Hội đồng nhân dân tỉnh theo mức 50 triệu đồng/xã/năm;
- Đối với các xã, phường, thị trấn
có thành lập Ban thanh tra nhân dân được phân bổ kinh phí hoạt động với mức 1,5
triệu đồng/ban/năm;
- Kinh phí chi trả phụ cấp đối với
Công an viên ở thôn, buôn được tính theo mức bằng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu
chung trên một tháng;
- Kinh phí các đoàn thể cấp thôn
để chi trả phụ cấp và hoạt động được phân bổ với mức 3,6 triệu đồng/đoàn thể/năm.
2. Định mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp giáo dục:
a) Định mức chi sự nghiệp giáo dục
thuộc khối huyện quản lý: được tính đủ theo cơ cấu chi lương, phụ cấp và các
khoản đóng góp trích theo lương chiếm tỷ lệ 80%, chi công việc phục vụ giảng
dạy và học tập chiếm 20%.
b) Định mức phân bổ nêu trên tính
đủ cho các cấp học thuộc ngân sách huyện đảm bảo, đã bao gồm các nội dung tại
điểm b khoản 2 mục I nêu trên.
c) Định mức bổ sung:
- Đối với các địa phương có các
xã, thôn thuộc Chương trình 135 theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ
được phân bổ thêm 140.000 đồng/người dân xã, thôn 135 trong độ tuổi đến trường
từ 1 - 18 tuổi/năm, để thực hiện chế độ chính sách đối với học sinh xã, thôn
thuộc Chương trình 135;
- Kinh phí thực hiện chính sách
học bổng học sinh dân tộc bán trú được bổ sung theo số lượng thực tế năm 2010 với
mức bằng 40% lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng theo quy định.
d) Ngành Giáo dục huyện được sử
dụng một phần trong tổng số kinh phí chi công việc phục vụ giảng dạy và học tập
của sự nghiệp giáo dục khối huyện quản lý để tổ chức các hoạt động chung do
ngành Giáo dục huyện thực hiện.
Các hoạt động chung quy mô lớn và
có nhiều cấp tham gia thì thực hiện theo nguyên tắc cấp nào cử tham gia, cấp đó
tự đảm bảo kinh phí.
3. Định mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp y tế:
Tuyến
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
- Kinh phí hoạt động của trạm
y tế cấp xã
|
Triệu đồng/trạm/năm
|
15
|
- Kinh phí định biên cán bộ
y tế cấp xã
|
|
|
+ Thành phố, thị xã
|
Triệu đồng/biên chế/năm
|
49
|
+ Huyện đồng bằng
|
Triệu đồng/biên chế/năm
|
49
|
+ Huyện miền núi
|
Triệu đồng/biên chế/năm
|
60
|
- Kinh phí chi trả phụ cấp
nhân viên y tế thôn, buôn
|
|
|
+ Nhân viên y tế thôn, buôn thuộc
các xã vùng khó khăn theo Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 (mức 0,5)
|
Triệu đồng/người/năm
|
4,38
|
+ Nhân viên y tế thôn, khu phố
thuộc các phường, thị trấn (mức 0,2)
|
Triệu đồng/người/năm
|
1,75
|
+ Nhân viên y tế thôn, buôn thuộc
các xã còn lại (mức 0,3)
|
Triệu đồng/người/năm
|
2,63
|
Định mức phân bổ nêu trên đã bao
gồm: Kinh phí hoạt động của trạm y tế xã; tiền lương, các khoản có tính chất
lương (kể cả phụ cấp trực 24/24), các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp) của cán bộ y tế cấp
xã, chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, buôn, khu phố tính theo mức lương
tối thiểu 730.000 đồng/tháng.
4. Định mức phân bổ dự toán theo
biên chế các đơn vị sự nghiệp (trừ sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế):
Định mức phân bổ dự toán chi các
lĩnh vực sự nghiệp được tính theo tiêu chí cụ thể của từng lĩnh vực. Định mức
dưới đây dùng làm cơ sở để giao dự toán, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về biên chế và kinh phí tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
a) Định mức phân bổ theo biên chế
được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị sự nghiệp do cấp huyện quản lý là 48
triệu đồng/biên chế/năm.
b) Định mức phân bổ nêu trên đã
bao gồm: Các nội dung tại gạch đầu dòng (-) thứ nhất đến thứ tư điểm b khoản 2 mục
I nêu trên.
c) Đối với các đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực đào tạo - dạy nghề được tính bổ sung kinh phí chi trả phụ cấp ưu
đãi ngành.
5. Định mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp đào tạo và dạy nghề:
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí
dân số trên 18 tuổi:
Đơn
vị tính: đồng/người dân/năm
Vùng
|
Định mức
|
Đô thị
|
8.720
|
Đồng bằng
|
13.080
|
Vùng núi thấp - vùng sâu
|
21.800
|
Vùng cao - hải đảo
|
49.050
|
b) Bổ sung cho các huyện miền núi
và thị xã Sông Cầu với mức 160 triệu đồng/đơn vị/năm để đảm bảo cân đối kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ về đào tạo - dạy nghề được giao.
c) Định mức phân bổ nêu trên đã
bao gồm:
- Kinh phí phân bổ định mức theo
biên chế sự nghiệp được cấp có thẩm quyền giao như khoản 4 mục II nêu trên; kể
cả trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào
tạo - dạy nghề do cấp huyện quản lý.
6. Định mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp văn hóa thông tin:
a) Kinh phí phân bổ theo tiêu chí
dân số:
Đơn
vị tính: đồng/người dân/năm
Vùng
|
Định mức
|
Đô thị
|
5.900
|
Đồng bằng
|
8.700
|
Vùng núi thấp - vùng sâu
|
11.500
|
Vùng cao - hải đảo
|
21.700
|
b) Bổ sung kinh phí cho các huyện,
thị xã, thành phố có đội thông tin lưu động theo mức 150 triệu đồng/huyện/năm.
c) Định mức phân bổ nêu trên đã
bao gồm:
- Chi vận động nhân dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư với mức 02 triệu đồng/khu dân cư;
- Kinh phí phân bổ định mức theo
biên chế sự nghiệp được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị sự nghiệp cấp
huyện quản lý như khoản 4 mục II nêu trên;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
về văn hóa thông tin do cấp huyện và cấp xã thực hiện.
7. Định mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp phát thanh truyền hình:
a) Kinh phí phân bổ theo dân số:
Đơn
vị tính: đồng/người dân/năm
Vùng
|
Định mức
|
Đô thị
|
5.300
|
Đồng bằng
|
6.900
|
Vùng núi thấp - vùng sâu
|
10.700
|
Vùng cao - hải đảo
|
18.400
|
b) Bổ sung cho các huyện có trạm
thu phát lại phát thanh truyền hình với mức 195 triệu đồng/trạm/năm để thực
hiện nhiệm vụ tiếp phát lại phát thanh truyền hình.
c) Định mức phân bổ nêu trên đã
bao gồm:
- Kinh phí phân bổ định mức theo
biên chế sự nghiệp được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị sự nghiệp cấp
huyện quản lý như khoản 4 mục II nêu trên;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
về phát thanh truyền hình do cấp huyện và cấp xã thực hiện.
8. Định mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp thể dục thể thao:
a) Phân bổ theo tiêu chí dân số:
Đơn
vị tính: đồng/người dân/năm
Vùng
|
Định mức
|
Đô thị
|
5.150
|
Đồng bằng
|
3.700
|
Vùng núi thấp - vùng sâu
|
5.560
|
Vùng cao - hải đảo
|
14.300
|
b) Định mức phân bổ nêu trên đã
bao gồm:
- Kinh phí phân bổ định mức theo
biên chế sự nghiệp được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị sự nghiệp cấp
huyện quản lý như khoản 4 mục II nêu trên;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
về thể dục thể thao do cấp huyện và cấp xã thực hiện.
9. Định mức phân bổ dự toán chi
đảm bảo xã hội:
a) Kinh phí phân bổ theo dân số:
Đơn
vị tính: đồng/người dân/năm
Vùng
|
Định mức
|
Đô thị
|
8.500
|
Đồng bằng
|
10.500
|
Vùng núi thấp - vùng sâu
|
15.000
|
Vùng cao - hải đảo
|
35.000
|
b) Kinh phí bổ sung:
- Đối với các xã, phường, thị trấn
được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập đội hoạt động tình nguyện được
bổ sung kinh phí để chi trả sinh hoạt phí và bảo hiểm y tế đội tình nguyện xã
theo quy định với mức 3,56 triệu đồng/đội/năm;
- Bổ sung kinh phí thực hiện chi
trả trợ cấp đối với cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định,
căn cứ vào số lượng thực tế của từng huyện và mức trợ cấp tính theo lương tối
thiểu 730.000 đồng;
- Bổ sung kinh phí thực hiện Nghị
định 67/2007/NĐ-CP và Nghị định 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo số lượng đối tượng thực tế năm 2010 với
mức do Trung ương quy định đến thời điểm 31/8/2010.
c) Kinh phí thăm hỏi, động viên
các đối tượng chính sách (gia đình thương binh, bệnh binh, liệt sỹ, người có công…)
vào các ngày lễ, tết do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo chi; các huyện, thị xã,
thành phố tùy theo khả năng ngân sách của cấp mình có thể bố trí ngân sách để
thăm hỏi, động viên các đối tượng chính sách (gia đình thương binh, bệnh binh,
liệt sỹ, người có công…) vào ngày lễ, tết.
d) Định mức phân bổ nêu trên đã
bao gồm:
- Kinh phí phân bổ định mức theo
biên chế sự nghiệp được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị sự nghiệp cấp
huyện quản lý (nếu có) như khoản 4 mục II nêu trên;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
đảm bảo xã hội do cấp huyện và cấp xã thực hiện.
10. Định mức phân bổ dự toán
chi quốc phòng:
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí
dân số:
Đơn
vị tính: đồng/người dân/năm
Vùng
|
Định mức
|
Đô thị
|
5.800
|
Đồng bằng
|
7.400
|
Vùng núi thấp - vùng sâu
|
11.500
|
Vùng cao - hải đảo
|
22.800
|
b) Định mức phân bổ nêu trên đã
bao gồm: Các nội dung chi thường xuyên trong lĩnh vực quốc phòng địa phương do cấp
huyện và cấp xã thực hiện, bao gồm tất cả các chế độ, chính sách và quy định đã
ban hành.
11. Định mức phân bổ dự toán
chi an ninh:
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí
dân số:
Đơn
vị tính: đồng/người dân/năm
Vùng
|
Định mức phân bổ
|
Đô thị
|
7.000
|
Đồng bằng
|
4.000
|
Vùng núi thấp - vùng sâu
|
6.000
|
Vùng cao - hải đảo
|
12.000
|
b) Định mức phân bổ nêu trên đã
bao gồm: Các nội dung chi thường xuyên trong lĩnh vực an ninh địa phương do cấp
huyện và cấp xã thực hiện, bao gồm tất cả các chế độ, chính sách và quy định đã
ban hành, kể cả chi cho Ban bảo vệ dân phố.
Đối với 3 huyện miền núi, ngoài
phần kinh phí chi quốc phòng - an ninh phân bổ theo tiêu chí dân số nêu trên, còn
được phân bổ thêm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm công tác quốc phòng và
an ninh miền núi với mức 300 triệu đồng/huyện/năm.
12. Định mức phân bổ dự toán
chi sự nghiệp kinh tế:
Chi sự nghiệp kinh tế được tính
bằng 10% chi thường xuyên các lĩnh vực từ khoản 1 đến khoản 11 mục II nêu trên.
Riêng thành phố Tuy Hòa được bổ sung thêm 7.500 triệu đồng/năm để thực hiện
nhiệm vụ của đô thị loại III, thị xã Sông Cầu được bổ sung thêm 5.000 triệu đồng/năm
để thực hiện nhiệm vụ của đô thị loại IV.
13. Định mức phân bổ dự toán
chi sự nghiệp môi trường:
Chi sự nghiệp môi trường được tính
bằng mức 0,8% tổng chi thường xuyên các lĩnh vực chi được phân bổ theo định mức
từ khoản 1 đến khoản 12 mục II nêu trên.
14. Định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên khác của ngân sách:
Chi khác ngân sách được tính bằng
0,5% tổng chi thường xuyên các lĩnh vực chi được phân bổ theo định mức từ khoản
1 đến khoản 13 mục II nêu trên. Định mức này không bao gồm các khoản chi đặc
thù, đột xuất được phân bổ theo từng nội dung công việc cụ thể.
15. Định mức phân bổ dự
phòng chi ngân sách:
Dự phòng chi ngân sách được tính
bằng 3% tổng chi thường xuyên các lĩnh vực chi được phân bổ theo định mức từ
khoản 1 đến khoản 14 mục II nêu trên.
III. Phương pháp
xác định một số tiêu chí, căn cứ của định mức phân bổ ngân sách địa phương
1. Về dân số:
Dân số của từng huyện, thị xã, thành
phố được xác định căn cứ theo số liệu do Cục Thống kê tỉnh công bố và được xác
định theo vùng như sau:
- Dân số đô thị: gồm dân số các
phường và thị trấn (đối với dân số các thị trấn thuộc miền núi được tính vào
dân số thuộc các vùng tương ứng, không tính dân số vùng đô thị).
- Dân số vùng núi thấp: gồm dân
số các xã vùng núi thấp (xã núi thấp được xác định theo quyết định công nhận của
Ủy ban Dân tộc).
- Dân số vùng núi cao - hải đảo:
gồm dân số các xã núi cao, hải đảo (xã núi cao được xác định theo quyết định
công nhận của Ủy ban Dân tộc và các xã hải đảo được xác định theo quyết định
công nhận của Chính phủ).
- Dân số vùng đồng bằng gồm dân
số các xã thuộc khu vực còn lại.
2. Xã, thôn thuộc Chương trình 135
giai đoạn 2011-2015: xác định theo số xã, thôn thuộc Chương trình 135 giai đoạn
2011-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt.
Định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách địa phương nêu trên đã bao gồm toàn bộ tiền lương theo mức
lương tối thiểu chung 730.000 đồng/tháng. Định mức này là cơ sở để xây dựng dự
toán chi ngân sách của từng sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, dự toán chi ngân
sách của từng huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (bao gồm cấp huyện và cấp xã).
Căn cứ định mức này, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quy định cụ thể về định
mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc để làm căn cứ tổ
chức thực hiện; đồng thời gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ khả năng tài chính - ngân
sách và đặc điểm tình hình ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm xây dựng dự toán chi ngân sách huyện (bao gồm cấp huyện và cấp xã), phương
án phân bổ ngân sách cấp huyện năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách
mới), đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ của từng đơn vị trực thuộc, từng cấp chính
quyền, phù hợp với tình hình thực tế của từng lĩnh vực chi, theo đúng các quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và Định mức phân bổ này; thực hiện thủ tục xem
xét, quyết định dự toán ngân sách nhà nước theo trình tự quy định./.