HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
156/2010/NQ-HĐND
|
Tuy Hòa, ngày 16
tháng 07 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020 TỈNH PHÚ YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
năm 2002;
Sau khi xem xét Tờ trình số
30/TTr-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
phê duyệt Đề án phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2015 và định hướng
đến năm 2020 tỉnh Phú Yên; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và các
ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án phát triển công nghệ thông
tin giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 tỉnh Phú Yên, với những nội
dung kèm theo Nghị quyết này.
Điều 2. Hiệu lực thi hành:
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện: Hội đồng nhân dân tỉnh
giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Yên khóa V, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 16 tháng 7 năm
2010./.
ĐỀ ÁN
VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020 TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Nghị quyết số 156/2010/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
I. Mục tiêu của
Đề án
Đến năm 2015, cơ bản hình thành
chính phủ điện tử tại địa phương, cụ thể: hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông
tin, truyền thông; xây dựng các ứng dụng phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều
hành của các cấp trong cơ quan nhà nước; xây dựng và phát triển mạnh các cổng
giao tiếp điện tử cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân
và doanh nghiệp nhằm minh bạch hoá thông tin.
Một số chỉ tiêu đến năm 2015 là:
1. Hạ tầng công nghệ thông tin
(CNTT):
- Từ cấp huyện trở lên: phấn đấu đạt chỉ tiêu 100% có mạng cục bộ (LAN), kết nối Internet
băng thông rộng và kết nối mạng diện rộng (WAN) của tỉnh.
- Cấp xã: phấn đấu đạt từ trên 60% có mạng LAN, trên 50% kết nối Internet
băng thông rộng.
- Trường đại học, cao đẳng và
trường phổ thông trung học đạt 100% có mạng LAN và
kết nối Internet.
- Trường phổ thông cơ sở, các cơ sở
y tế đạt trên 50% có mạng LAN và kết nối Internet.
- Trên 60% các cơ quan có hệ thống
cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành.
2. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động cơ quan nhà nước:
- Bảo đảm 100% các thông tin chỉ đạo,
điều hành của các cấp lãnh đạo từ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh được đưa lên cổng
thông tin điện tử.
- Nâng tỷ lệ 100% cán bộ, công chức
sử dụng thư điện tử cho công việc, trong đó đối với các huyện miền núi, vùng
sâu, vùng xa là trên 70% .
- Tỷ lệ triển khai sử dụng phần mềm
ứng dụng quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng tại Văn phòng Đoàn
ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh là 100% và Văn phòng UBND huyện, thành
phố, thị xã là trên 80%.
- Nâng tỷ lệ trung bình máy
tính/cán bộ, công chức trong tỉnh lên hơn 90%. Đa số máy tính được kết nối mạng.
Giảm việc sử dụng giấy tờ.
II. Nội dung chủ
yếu của Đề án
1. Nâng cao năng lực quản lý, điều
hành của các cơ quan nhà nước:
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả ứng dụng các hệ thống thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành
và quản lý.
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống
giao ban trực tuyến.
- Phát triển và cung cấp thông tin
trực tuyến phục vụ cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng và ban hành quy chế sử
dụng văn bản điện tử thông suốt từ UBND tỉnh đến các sở, ban ngành và UBND các
huyện để đẩy nhanh hoạt động lưu chuyển văn bản trong công tác quản lý điều
hành.
2. Phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Đầu tư nâng cấp Cổng thông tin
điện tử của tỉnh cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người
dân và doanh nghiệp theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin. Tiếp tục cung cấp
biểu mẫu điện tử qua cổng thông tin điện tử.
- Triển khai cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3.
- Hình thành kênh tiếp nhận ý kiến
góp ý trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi đáp trực
tuyến về hoạt động của các cơ quan nhà nước để phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Phối hợp với Viện tin học doanh
nghiệp - Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam (VCCI) xây dựng kế hoạch hỗ trợ
doanh nghiệp giai đoạn 2011-2015.
3. Xây dựng nền tảng phục vụ Chính
phủ điện tử:
- Tiếp tục trang bị đầy đủ thiết bị
máy vi tính, máy in cho toàn bộ cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước của tỉnh
đạt mức tối thiểu bằng định mức quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày
18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức điều tra đánh giá đúng
thực trạng năng lực CNTT trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trên cơ sở
đó có kế hoạch cụ thể để đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo
đáp ứng tốt nhu cầu phát triển CNTT.
- Phát triển hạ tầng truyền thông.
- Phát triển cơ sở dữ liệu.
- Phát triển mô hình điểm: Tiếp tục
nghiên cứu, đánh giá và lựa chọn mô hình ứng dụng CNTT điển hình cấp huyện để
triển khai áp dụng rộng rãi.
- Hoàn chỉnh môi trường pháp lý.
4. Phát triển nguồn nhân lực CNTT:
- Tăng cường công tác nâng cao nhận
thức, đào tạo kỹ năng về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức.
- Tiếp tục xây dựng và phát triển
đội ngũ Giám đốc CNTT; bồi dưỡng kiến thức CNTT, đặc biệt là đào tạo về sử dụng
các phần mềm mã nguồn mở cho cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
- Đẩy mạnh ứng dụng đào tạo trực
tuyến cho cán bộ, công chức.
- Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức chuyên trách về CNTT các cấp.
III. Kinh phí
thực hiện của Đề án
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Đề
án là: 191.000.000.000 đồng (Một trăm chín mươi mốt tỷ đồng), bao gồm các nguồn:
kinh phí Trung ương hỗ trợ, kinh phí địa phương, nguồn tài trợ của nước ngoài,
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
IV. Tổ chức thực
hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch
cân đối ngân sách hàng năm theo quy định của Chính phủ để thực hiện Đề án
này./.